Để chứng minh sự đa dạng sinh vật ở Việt Nam, ta có thể dựa vào các yếu tố sau:
1. **Đa dạng về thành phần loài**:
- Việt Nam là một trong 16 quốc gia có sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới, với hơn 50.000 loài sinh vật đã được xác định. Trong đó, có nhiều loài thực vật quý hiếm như trầm hương, trắc, sâm ngọc linh, gõ đỏ, nghiến, cẩm lai, vàng tâm, gụ, và nhiều loài động vật quý hiếm như sao la, voi, bò tót, hươu xạ, voọc, trĩ, công. Sự hiện diện của nhiều loài đặc trưng này cho thấy mức độ phong phú và đa dạng của hệ sinh thái Việt Nam.
2. **Đa dạng về gen di truyền**:
- Số lượng cá thể trong mỗi loài tương đối phong phú, điều này tạo nên sự đa dạng về nguồn gen di truyền. Mỗi loài không chỉ có số lượng cá thể lớn mà còn có các biến thể di truyền, góp phần làm phong phú thêm sự đa dạng sinh học của đất nước.
3. **Đa dạng về kiểu hệ sinh thái**:
- Các hệ sinh thái ở Việt Nam rất phong phú, bao gồm cả hệ sinh thái tự nhiên trên cạn và dưới nước, cũng như các hệ sinh thái nhân tạo. Cụ thể:
- **Hệ sinh thái tự nhiên trên cạn**: bao gồm các kiểu rừng khác nhau như rừng mưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới gió mùa với lớp thực vật phong phú, cũng như các hệ sinh thái trảng cỏ, rừng cận nhiệt, rừng ôn đới núi cao.
- **Hệ sinh thái tự nhiên dưới nước**: bao gồm các hệ sinh thái nước mặn như rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hô, và các hệ sinh thái nước ngọt như sông, suối, hồ, ao.
- **Hệ sinh thái nhân tạo**: được hình thành từ hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản như hệ sinh thái đồng ruộng, vùng chuyên canh, hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản.
Tóm lại, sự đa dạng sinh vật ở Việt Nam được thể hiện rõ rệt qua sự phong phú về thành phần loài, gen di truyền, và đa dạng về các kiểu hệ sinh thái, tất cả những yếu tố này đã tạo nên một bức tranh sinh học đa dạng và phong phú cho đất nước.