Câu 1.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện phép chia số thập phân 24,6 cho 6.
Bước 1: Chuyển số thập phân thành số tự nhiên bằng cách nhân cả tử số và mẫu số với 10 (vì có một chữ số ở phần thập phân):
\[ 24,6 \times 10 = 246 \]
\[ 6 \times 10 = 60 \]
Bước 2: Thực hiện phép chia:
\[ 246 : 6 = 41 \]
Bước 3: Chuyển kết quả về dạng số thập phân ban đầu bằng cách chia kết quả cho 10:
\[ 41 : 10 = 4,1 \]
Vậy kết quả của phép tính \( 24,6 : 6 \) là 4,1.
Đáp án đúng là: B. 4,1
Câu 2.
Để chuyển phân số $\frac{3}{4}$ thành phần trăm, ta làm như sau:
Bước 1: Chuyển phân số $\frac{3}{4}$ thành số thập phân.
\[
\frac{3}{4} = 0.75
\]
Bước 2: Nhân số thập phân với 100 để chuyển thành phần trăm.
\[
0.75 \times 100 = 75\%
\]
Vậy phân số $\frac{3}{4}$ bằng 75%.
Đáp án đúng là: C. 75%.
Câu 3.
Để tìm số quyển sách giáo khoa trong cửa hàng, chúng ta cần biết tỉ số phần trăm của sách giáo khoa trong tổng số sách của cửa hàng.
Theo biểu đồ, tỉ số phần trăm của sách giáo khoa là 40%.
Bước 1: Tính giá trị của 1% tổng số sách.
Giá trị của 1% tổng số sách là:
\[ \frac{1500}{100} = 15 \text{ (quyển)} \]
Bước 2: Tính số quyển sách giáo khoa.
Số quyển sách giáo khoa là:
\[ 15 \times 40 = 600 \text{ (quyển)} \]
Vậy cửa hàng đó có 600 quyển sách giáo khoa.
Đáp số: 600 quyển sách giáo khoa.
Câu 4.
Dựa vào bảng khảo sát về phương tiện đến trường, ta thấy rằng số học sinh đi bộ đến trường là 127.
Vậy đáp án đúng là:
A. 127
Câu 5:
Để xác định màu sắc mà các em học sinh lớp 5A thích nhiều nhất, chúng ta sẽ so sánh số lượng học sinh thích mỗi màu sắc.
- Số học sinh thích màu trắng: 7 em
- Số học sinh thích màu vàng: 6 em
- Số học sinh thích màu xanh: 9 em
- Số học sinh thích màu đỏ: 18 em
So sánh các con số này:
- 7 < 9
- 6 < 9
- 9 < 18
Như vậy, số học sinh thích màu đỏ là nhiều nhất (18 em).
Đáp án đúng là: A. màu đỏ
Câu 6.
Để giải bài toán này, chúng ta cần chuyển đổi đơn vị từ ngày sang giờ và sau đó cộng thêm số giờ đã cho.
1 ngày = 24 giờ.
Do đó, 2 ngày sẽ là:
2 x 24 = 48 giờ.
Tiếp theo, chúng ta cộng thêm 6 giờ nữa:
48 giờ + 6 giờ = 54 giờ.
Vậy, 2 ngày 6 giờ = 54 giờ.
Đáp án đúng là: A. 54
Câu 7
Để điền số thích hợp vào chỗ chấm, chúng ta cần chuyển đổi đơn vị từ \( dm^3 \) sang \( m^3 \).
1. Chúng ta biết rằng \( 1 m^3 = 1000 dm^3 \).
2. Để chuyển đổi từ \( dm^3 \) sang \( m^3 \), chúng ta chia số \( dm^3 \) cho 1000.
\[ 1034 \, dm^3 = \frac{1034}{1000} \, m^3 = 1,034 \, m^3 \]
Vậy đáp án đúng là:
C. 1,034
Đáp số: C. 1,034
Câu 8.
Để tìm vận tốc của người đi bộ, ta sử dụng công thức:
\[ \text{Vận tốc} = \frac{\text{Quãng đường}}{\text{Thời gian}} \]
Trong bài này, quãng đường người đi bộ là 10 km và thời gian là 2 giờ.
Ta thực hiện phép chia:
\[ \text{Vận tốc} = \frac{10 \text{ km}}{2 \text{ giờ}} = 5 \text{ km/giờ} \]
Vậy người đó đi với vận tốc là 5 km/giờ.
Đáp án đúng là: B. 5 km/giờ
Câu 9:
Để tìm diện tích một mặt của hình lập phương, chúng ta cần biết rằng hình lập phương có 6 mặt bằng nhau. Do đó, diện tích toàn phần của hình lập phương sẽ là 6 lần diện tích một mặt.
Bước 1: Tính diện tích một mặt của hình lập phương.
Diện tích toàn phần của hình lập phương là 150 cm². Vì hình lập phương có 6 mặt bằng nhau, nên diện tích một mặt sẽ là:
\[ \text{Diện tích một mặt} = \frac{\text{Diện tích toàn phần}}{6} = \frac{150}{6} = 25 \text{ cm}^2 \]
Vậy diện tích một mặt của hình lập phương đó là 25 cm².
Đáp án đúng là: B. 25 cm²
Câu 10:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính thời gian người đó đã đi:
Thời gian người đó đi là 1 giờ 30 phút. Ta chuyển đổi thời gian này thành phút:
\[
1 \text{ giờ} = 60 \text{ phút}
\]
\[
1 \text{ giờ 30 phút} = 60 \text{ phút} + 30 \text{ phút} = 90 \text{ phút}
\]
2. Tính quãng đường người đó đã đi:
Vận tốc của người đi xe máy là 500 m/phút. Quãng đường người đó đi trong 90 phút là:
\[
\text{Quãng đường} = \text{Vận tốc} \times \text{Thời gian}
\]
\[
\text{Quãng đường} = 500 \text{ m/phút} \times 90 \text{ phút} = 45000 \text{ m}
\]
3. Chuyển đổi đơn vị từ mét sang kilomet:
\[
1 \text{ km} = 1000 \text{ m}
\]
\[
45000 \text{ m} = \frac{45000}{1000} \text{ km} = 45 \text{ km}
\]
Vậy quãng đường người đó đã đi là 45 km. Đáp án đúng là:
A. 45 km
Câu 11.
Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các mối liên hệ giữa các đơn vị đo lường về thể tích. Cụ thể:
- 1 mét khối (m³) = 1000 đề-xi-mét khối (dm³)
- 1 đề-xi-mét khối (dm³) = 1000 centi-mét khối (cm³)
Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện từng phép tính một:
1. \(2 \text{ m}^3 = ... \text{ dm}^3\)
Ta biết rằng 1 m³ = 1000 dm³, do đó:
\[2 \text{ m}^3 = 2 \times 1000 = 2000 \text{ dm}^3\]
2. \(42 \text{ dm}^3 = ... \text{ cm}^3\)
Ta biết rằng 1 dm³ = 1000 cm³, do đó:
\[42 \text{ dm}^3 = 42 \times 1000 = 42000 \text{ cm}^3\]
3. \(3,1 \text{ m}^3 = ... \text{ dm}^3\)
Ta biết rằng 1 m³ = 1000 dm³, do đó:
\[3,1 \text{ m}^3 = 3,1 \times 1000 = 3100 \text{ dm}^3\]
4. \(1489 \text{ cm}^3 = ... \text{ dm}^3\)
Ta biết rằng 1 dm³ = 1000 cm³, do đó:
\[1489 \text{ cm}^3 = \frac{1489}{1000} = 1,489 \text{ dm}^3\]
5. \(5,42 \text{ m}^3 = ... \text{ dm}^3\)
Ta biết rằng 1 m³ = 1000 dm³, do đó:
\[5,42 \text{ m}^3 = 5,42 \times 1000 = 5420 \text{ dm}^3\]
6. \(456 \text{ cm}^3 = ... \text{ dm}^3\)
Ta biết rằng 1 dm³ = 1000 cm³, do đó:
\[456 \text{ cm}^3 = \frac{456}{1000} = 0,456 \text{ dm}^3\]
Tóm lại, kết quả của các phép tính là:
1. \(2 \text{ m}^3 = 2000 \text{ dm}^3\)
2. \(42 \text{ dm}^3 = 42000 \text{ cm}^3\)
3. \(3,1 \text{ m}^3 = 3100 \text{ dm}^3\)
4. \(1489 \text{ cm}^3 = 1,489 \text{ dm}^3\)
5. \(5,42 \text{ m}^3 = 5420 \text{ dm}^3\)
6. \(456 \text{ cm}^3 = 0,456 \text{ dm}^3\)