Câu 1:
Giải thích: Đất phù sa được hình thành từ các phù sa do sông ngòi bồi đắp, thường phân bố ở những vùng đồng bằng thấp, ven các con sông lớn. Ở Việt Nam, nhóm đất này tập trung chủ yếu ở các đồng bằng lớn.
Đáp án: Nhóm đất phù sa thường phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng ven biển miền Trung.
Câu 2:
Giải thích: Sinh vật Việt Nam rất phong phú và đa dạng, thể hiện qua sự đa dạng về loài, gen, hệ sinh thái và công dụng. Việt Nam có nhiều hệ sinh thái từ rừng nhiệt đới đến biển nhiệt đới, với các loài thực vật, động vật đa dạng.
Đáp án: Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam là rất phong phú và đa dạng về thành phần loài, gen di truyền, kiểu hệ sinh thái và công dụng.
Câu 3:
Giải thích: Nhiệt độ trung bình của nước biển tầng mặt phản ánh điều kiện nhiệt đới của vùng biển Việt Nam và ảnh hưởng đến sinh thái biển.
Đáp án: Nhiệt độ trung bình của nước biển tầng mặt là khoảng 17 °C.
Câu 4:
Giải thích: Vịnh biển lớn thường là nơi tập trung nhiều tài nguyên biển và có vai trò quan trọng về kinh tế, giao thông.
Đáp án: Hai vịnh biển lớn nhất trong vùng biển của nước ta là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan.
Câu 5:
Giải thích: Việt Nam có đường biên giới trên biển với nhiều quốc gia xung quanh Biển Đông do vị trí địa lý tiếp giáp khu vực này.
Đáp án: Các quốc gia chung đường biên giới trên Biển Đông với Việt Nam gồm Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Campuchia.
Câu 6:
Giải thích: Luật Biển Việt Nam năm 2012 quy định rõ các bộ phận của vùng biển Việt Nam trong Biển Đông để bảo vệ chủ quyền và quyền chủ quyền quốc gia.
Đáp án: Vùng biển Việt Nam trong Biển Đông gồm năm bộ phận: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Câu 7:
Giải thích: Biển Đông có vị trí chiến lược quan trọng, tài nguyên phong phú, địa hình đa dạng và chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Đáp án: Đặc điểm của Biển Đông bao gồm vị trí địa lý ở Đông Nam Á, diện tích khoảng 3,5 triệu km², địa hình đáy biển đa dạng với đảo và rạn san hô, tài nguyên phong phú về hải sản và dầu khí, khí hậu nhiệt đới gió mùa và vai trò kinh tế - chiến lược quan trọng.
Câu 8:
Giải thích: Địa hình vùng biển đảo Việt Nam rất đa dạng về số lượng, loại hình và địa hình trên đảo cũng như vùng ven biển.
Đáp án: Địa hình vùng biển đảo Việt Nam đa dạng thể hiện qua số lượng hơn 3.000 đảo lớn nhỏ phân bố rộng khắp; các loại đảo núi đá vôi, san hô, núi lửa, cát; các dạng địa hình ven biển như đồng bằng châu thổ, bãi triều, đầm phá, vịnh biển; cùng địa hình dưới biển đa dạng với rạn san hô, thềm lục địa và vực sâu.
Câu 9:
Giải thích:
a. Môi trường biển dễ phát tán ô nhiễm nhanh hơn đất liền do nước biển chuyển động liên tục, diện tích rộng, không gian mở và khả năng hòa tan, phân tán chất ô nhiễm nhanh chóng.
b. Học sinh cần có ý thức bảo vệ môi trường biển đảo thông qua việc không xả rác, tham gia dọn dẹp, tiết kiệm tài nguyên, học tập và tuyên truyền bảo vệ biển đảo.
Đáp án:
a. Môi trường biển dễ phát tán ô nhiễm nhanh vì dòng chảy, sóng, thủy triều liên tục làm lan rộng chất ô nhiễm trên diện rộng; diện tích biển lớn, không gian mở không có rào cản; chất ô nhiễm hòa tan và phân tán nhanh; sinh vật biển có thể vận chuyển ô nhiễm qua chuỗi thức ăn.
b. Học sinh cần không xả rác bừa bãi, tham gia dọn dẹp bãi biển, tiết kiệm tài nguyên biển, học tập nâng cao nhận thức và tham gia các phong trào bảo vệ môi trường biển.
Câu 10:
Giải thích: Đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải là đường thẳng nối các điểm có tọa độ xác định trên bờ biển hoặc đảo. Văn bản không cung cấp danh sách cụ thể các điểm đường cơ sở của Việt Nam.
Đáp án: Thông tin cụ thể về ít nhất 4 điểm đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của lục địa Việt Nam không có trong dữ liệu. Tuy nhiên, ví dụ phổ biến gồm Mũi Cà Mau (Cà Mau), Mũi Đôi (Khánh Hòa), Mũi Nghệ (Nghệ An), Mũi Kê Gà (Bình Thuận) – đây chỉ là ví dụ tham khảo, không phải danh sách chính thức.