Câu 1:
Giải thích: Tổng sản lượng thủy sản của vùng Đồng bằng sông Cửu Long được tính bằng tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng. So sánh tổng sản lượng năm 2021 với năm 2010 cho thấy mức tăng trưởng khoảng 1,64 lần, tương đương tăng 1,6 lần.
Đáp án: Tổng sản lượng thủy sản của vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2021 tăng khoảng 1,6 lần so với năm 2010.
Câu 2:
Giải thích: Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng trưởng nhanh hơn sản lượng thủy sản khai thác do nhiều yếu tố như mở rộng diện tích mặt nước nuôi trồng, nhu cầu thị trường tăng và hiệu quả kinh tế cao. Ngược lại, sản lượng khai thác tăng trưởng chậm hơn do giới hạn nguồn lợi tự nhiên.
Đáp án: Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng trưởng nhanh hơn sản lượng thủy sản khai thác.
Câu 3:
Giải thích: Hoạt động nuôi trồng thủy sản ngày càng đóng vai trò quan trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, diện tích mặt nước lớn, nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ phát triển. Đồng thời, ngành này giúp nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo việc làm.
Đáp án: Hoạt động nuôi trồng thủy sản ngày càng có vai trò quan trọng trong ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 4:
Giải thích: Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn với cơ cấu đa dạng, bao gồm cả cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, hồ tiêu, cao su, điều) và cây công nghiệp cận nhiệt như chè.
Đáp án: Tây Nguyên có cơ cấu cây công nghiệp lâu năm đa dạng, gồm cả cây nhiệt đới và cận nhiệt.
Câu 5:
Giải thích: Phát triển cây công nghiệp lâu năm góp phần tạo tập quán sản xuất mới cho đồng bào Tây Nguyên, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế và an ninh quốc phòng.
Đáp án: Phát triển cây công nghiệp lâu năm giúp thay đổi tập quán sản xuất và thúc đẩy sự phát triển toàn diện ở Tây Nguyên.
Câu 6:
Giải thích: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây công nghiệp lâu năm được nâng lên nhờ đẩy mạnh chế biến và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật, giúp tăng giá trị sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo việc làm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Đáp án: Đẩy mạnh chế biến và ứng dụng công nghệ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế của cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên.
Câu 7:
Giải thích: Cà phê là cây công nghiệp lâu năm quan trọng nhất ở Tây Nguyên, với diện tích trồng lớn nhất tập trung ở tỉnh Đắk Lắk. Đây là vùng trồng cà phê chủ lực và đóng góp lớn vào sản lượng cà phê của Việt Nam.
Đáp án: Cà phê là cây công nghiệp lâu năm quan trọng nhất của Tây Nguyên, tập trung nhiều nhất tại Đắk Lắk.
Câu 8:
Giải thích: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh và phân hóa theo độ cao tạo điều kiện thuận lợi để Tây Nguyên đa dạng cơ cấu cây công nghiệp. Các cây như cà phê, chè phát triển tốt nhờ mùa đông lạnh và sự phân hóa vùng khí hậu theo độ cao.
Đáp án: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh và phân hóa theo độ cao giúp Tây Nguyên đa dạng cây công nghiệp lâu năm.
Câu 9:
Giải thích: Năng suất cà phê được tính bằng sản lượng chia cho diện tích, đổi tấn sang tạ để ra kết quả theo đơn vị tạ/ha. Với sản lượng 1748,2 nghìn tấn và diện tích 657,4 nghìn ha, năng suất cà phê năm 2021 của Tây Nguyên khoảng 26,6 tạ/ha.
Đáp án: Năng suất cà phê của Tây Nguyên năm 2021 là khoảng 26,6 tạ/ha.
Câu 10:
Giải thích: Tốc độ tăng trưởng diện tích cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ được tính theo công thức phần trăm thay đổi giữa năm 2021 và năm 2010. Với diện tích 804,3 nghìn ha năm 2021 và 792,7 nghìn ha năm 2010, tốc độ tăng trưởng khoảng 1%.
Đáp án: Tốc độ tăng trưởng diện tích cây công nghiệp lâu năm của Đông Nam Bộ năm 2021 so với năm 2010 là khoảng 1%.
Câu 11:
Giải thích: Tỉ lệ sản lượng thủy sản khai thác trong tổng sản lượng thủy sản bằng sản lượng khai thác chia tổng sản lượng rồi nhân 100%. Với 374,1 nghìn tấn khai thác và tổng 518,3 nghìn tấn, tỉ lệ này khoảng 72,2%.
Đáp án: Sản lượng thủy sản khai thác chiếm khoảng 72,2% tổng sản lượng thủy sản của Đông Nam Bộ năm 2021.
Câu 12:
Giải thích: Tỉ lệ dân số thành thị được tính bằng dân số thành thị chia dân số tổng cộng nhân 100%. Với dân số thành thị là 12.498,2 nghìn người và dân số trung bình 18.810,8 nghìn người, tỉ lệ này là khoảng 66,4%.
Đáp án: Tỉ lệ dân số thành thị của Đông Nam Bộ năm 2022 là khoảng 66,4%.