09/05/2025

09/05/2025
Câu 1. Đọc đoạn tư liệu sau đây:
"Năm 1802, triều Nguyễn được thành lập, cải quản đất nước rộng lớn, kéo dài từ Bắc vào Nam. Trong bối cảnh đất nước vừa trải qua thời gian chiến tranh và bị chia cắt lâu dài, đặt ra rất nhiều khó khăn. Dưới thời vua Gia Long, nhà Nguyễn tập trung chủ yếu vào công cuộc ổn định tình hình đất nước và ưu tiên cho sự nghiệp thống nhất về mặt lãnh thổ."
(SGK Lịch sử 11, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 69)
Các nhận định sau đây ĐÚNG hay SAI?
a) Năm 1802, nhà Nguyễn được thành lập trong bối cảnh các mâu thuẫn xã hội đang hết sức gay gắt. SAI (Đoạn tư liệu tập trung vào khó khăn do chiến tranh và chia cắt, không đề cập đến mâu thuẫn xã hội gay gắt).
b) Dưới thời Hoàng đế Gia Long, Việt Nam có lãnh thổ rộng lớn nhất từ trước đến nay. Chưa đủ thông tin để xác định. (Đoạn tư liệu chỉ nói về việc mở rộng lãnh thổ sau khi thống nhất, không so sánh với các thời kỳ trước).
c) Để ổn định đất nước, vua Gia Long đã tiến hành một cuộc cải cách lớn trên cả nước. SAI (Đoạn tư liệu nhấn mạnh vào ổn định tình hình và thống nhất lãnh thổ, không đề cập đến cải cách lớn).
d) Năm 1802, nhà Nguyễn thành lập, đây là triều đại phong kiến cuối cùng ở Việt Nam. SAI (Nhà Nguyễn là triều đại phong kiến cuối cùng, nhưng thông tin này không được đề cập trong đoạn tư liệu).
Câu 2. Đọc đoạn tư liệu sau đây:
"Cải cách quan trọng nhất là về hành chính, đặc biệt là chia đất nước thành các tỉnh. Vua Minh Mạng chia cả nước thành 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên. Đứng đầu tỉnh là Tổng đốc, Tuần phủ. Tổng đốc thường là người phụ trách hai tỉnh, trực tiếp cai trị một tỉnh. Tỉnh còn lại do Tuần phủ đứng đầu, đặt dưới sự kiểm soát của Tổng đốc."
(SGK Lịch sử 11, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 71)
Các nhận định sau đây ĐÚNG hay SAI?
a) Để đoàn kết dân tộc, vua Minh Mạng tăng quyền cai trị cho thủ trưởng địa phương. SAI (Cải cách của Minh Mạng nhằm tập trung quyền lực vào trung ương, giảm quyền của địa phương).
b) Ở miền núi, tổ chức hành chính tương đương với cơ cấu hành chính ở đồng bằng. Chưa đủ thông tin để xác định. (Đoạn tư liệu không đề cập cụ thể đến tổ chức hành chính ở miền núi).
c) Việc chia đất nước thành các tỉnh nhằm tăng cường quyền quyền của các địa phương. SAI (Mục đích chính là tăng cường quản lý tập trung của triều đình).
d) Sau cải cách, cả nước có 30 tỉnh, 1 phủ và hai trấn Bắc Thành, Gia Định thành. ĐÚNG (Thông tin này được nêu rõ trong đoạn tư liệu).
Câu 3. Đọc đoạn tư liệu sau đây:
"Về quân sự: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có vị trí chiến lược, có thể dùng để kiểm soát các tuyến hàng hải qua lại Biển Đông, cũng như có vị thế phòng thủ chắc chắn thông qua sự liên kết giữa các đảo, cụm đảo, tuyến đảo ở hai quần đảo."
(SGK Lịch sử 11, Bộ Chân trời sáng tạo, trang 81)
Các nhận định sau đây ĐÚNG hay SAI?
a) Việt Nam đã sử dụng hai quần đảo để kiểm soát và khống chế Biển Đông. SAI (Việt Nam khẳng định chủ quyền, nhưng không có chủ trương kiểm soát và khống chế toàn bộ Biển Đông).
b) Hoàng Sa và Trường Sa là tuyến phòng thủ từ xa, từ cửa ngõ của Việt Nam. ĐÚNG (Vị trí chiến lược của hai quần đảo có vai trò quan trọng trong phòng thủ).
c) Tư liệu nói về vị trí chiến lược của Hoàng Sa và Trường Sa về quân sự. ĐÚNG (Đoạn tư liệu tập trung phân tích khía cạnh quân sự).
d) Từ sau năm 1975, Việt Nam hoàn toàn kiểm soát và làm chủ hai quần đảo. SAI (Việt Nam hiện nay đang khẳng định và bảo vệ chủ quyền đối với hai quần đảo, nhưng tình hình thực tế vẫn còn phức tạp).
Câu 4. Đọc đoạn tư liệu sau đây:
"Đại Nam nhất thống toàn đồ là bản đồ Việt Nam dưới thời Nguyễn, được vẽ vào khoảng năm 1838, ghi rõ 'Hoàng Sa', 'Vạn Lý Trường Sa' thuộc lãnh thổ Việt Nam, phía ngoài các đảo ven bờ miền Trung Việt Nam thuộc lãnh thổ Việt Nam. Trong bài 'Địa lý vựng quốc đồ - chỉ - chí - nả' (Tập chí Hội Địa lí Đông Dương, Luận đàn, Tập 19, 1949, tr.93) của Gs. Lựu, có đoạn ghi rõ Pa – ra – xen (tức Hoàng Sa) thuộc lãnh thổ Việt Nam và chú thích cả tên Việt Nam là 'Cát Vàng'."
(Sách giáo khoa Lịch sử 11, Bộ Cánh Diều, tr.86)
Các nhận định sau đây ĐÚNG hay SAI?
a) Đại Nam nhất thống toàn đồ được vẽ vào đầu thời nhà Nguyễn (năm 1802). SAI (Đoạn tư liệu ghi rõ được vẽ vào khoảng năm 1838).
b) Bản đồ Đại Nam nhất thống toàn đồ không thể hiện Hoàng Sa và Trường Sa thuộc Việt Nam. SAI (Đoạn tư liệu khẳng định bản đồ ghi rõ "Hoàng Sa", "Vạn Lý Trường Sa" thuộc lãnh thổ Việt Nam).
c) Các tài liệu của nhà Nguyễn là bằng chứng pháp lý khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa. ĐÚNG (Bản đồ và các ghi chép là bằng chứng lịch sử và pháp lý quan trọng).
d) Tên gọi "Cát Vàng" là tên gọi khác của quần đảo Trường Sa được ghi trong các tài liệu cổ. SAI (Tên gọi "Cát Vàng" được chú thích là tên Việt Nam của Paracels, tức Hoàng Sa).
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
17/12/2025
17/12/2025
17/12/2025
17/12/2025
17/12/2025
Top thành viên trả lời