Câu 4 (c, d):
Giải thích: Số liệu thực tế cho thấy sản lượng ngô của In-đô-nê-xi-a thấp hơn nhiều so với Phi-lip-pin, nên nhận xét c) là không đúng. Về chênh lệch sản lượng ngô và mía, In-đô-nê-xi-a có chênh lệch lớn hơn so với Phi-lip-pin, do đó nhận xét d) là đúng.
Đáp án: d) Phi-lip-pin có chênh lệch về sản lượng ngô và mía lớn hơn so với In-đô-nê-xi-a — **Đúng**; c) — **Sai**.
Câu 4 (về phát triển kinh tế biển Duyên hải Nam Trung Bộ):
Giải thích: Đoạn trích nhấn mạnh các khó khăn gồm ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và suy giảm nguồn lợi từ biển. Giải pháp phát triển kinh tế biển bền vững cần kết hợp phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và hợp tác quốc tế.
Đáp án: d) Giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế biển bền vững là phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ môi trường và hệ sinh thái, thích ứng biến đổi khí hậu, hợp tác quốc tế.
Câu 1:
Giải thích: Tổng số giờ nắng tại trạm Sơn La cao nhất năm 2019 là 2390,0 giờ, thấp nhất năm 2022 là 1961,6 giờ. Chênh lệch là 2390,0 - 1961,6 = 428,4 giờ, làm tròn là 428 giờ.
Đáp án: 428 giờ.
Câu 2:
Giải thích: Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển năm 2023 là 2.351.241,7 nghìn tấn, trong đó đường bộ chiếm 1.842.204,1 nghìn tấn. Khối lượng các loại hình vận tải khác = 2.351.241,7 - 1.842.204,1 = 509.037,6 nghìn tấn. Tỷ lệ phần trăm = (509.037,6 / 2.351.241,7) × 100% ≈ 21,6%.
Đáp án: 21,6%.
Câu 3:
Giải thích: Sản lượng gỗ năm 2023 là 21.632,3 nghìn m³, tăng 17,6% so với năm 2021. Gọi sản lượng năm 2021 là \(x\), ta có: \(21.632,3 = x \times 1,176\). Giải ra: \(x ≈ 18.391,3\) nghìn m³ = 18,4 triệu m³ (làm tròn một chữ số thập phân).
Đáp án: 18,4 triệu m³.