câu 5: a) Cách mạng tháng Tám (1945) đã giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội, đó là giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân. Cuộc cách mạng này đã lật đổ chế độ thực dân, phong kiến, tạo ra một nhà nước dân chủ cộng hòa, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam.
b) Thời cơ "có một không hai" nhắc đến trong đoạn tư liệu bắt đầu từ khi Nhật đầu hàng Đồng minh vào ngày 15 tháng 8 năm 1945, đến khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương. Đây là khoảng thời gian mà tình hình chính trị ở Việt Nam diễn ra hỗn loạn, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc tổng khởi nghĩa.
c) Lực lượng trung gian ngả hẳn về phía cách mạng là một trong những dấu hiệu cho thấy thời cơ cách mạng tháng Tám (1945) đã chín muồi. Sự ủng hộ của các tầng lớp trung gian đã tạo thêm sức mạnh cho phong trào cách mạng, giúp đẩy nhanh quá trình giành chính quyền.
d) Nhanh chóng tận dụng có hiệu quả thời cơ để tập trung vào phát hiện và đẩy lùi nguy cơ là bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám (1945) để lại cho công cuộc hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận thức và hành động kịp thời trong bối cảnh quốc tế và nội bộ để đạt được những mục tiêu phát triển và bảo vệ lợi ích quốc gia.
câu 6: a) Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 của quân dân miền Nam đã đưa đấu tranh ngoại giao chính thức trở thành một mặt trận có ý nghĩa chiến lược. Sự kiện này không chỉ tạo ra sức ép lớn lên quân đội Mỹ mà còn buộc họ phải ngồi vào bàn đàm phán, thể hiện tầm quan trọng của ngoại giao trong bối cảnh chiến tranh.
b) Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 của quân dân miền Nam đánh dấu bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Đây là thời điểm mà lực lượng cách mạng đã thể hiện được sức mạnh và quyết tâm, làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ và tạo ra cục diện mới trên chiến trường miền Nam.
c) Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 của quân dân miền Nam buộc Mỹ phải thay đổi thủ đoạn và âm mưu chiến lược trong quá trình xâm lược miền Nam Việt Nam. Sự thất bại trong cuộc chiến này đã khiến Mỹ phải điều chỉnh chiến lược, từ đó dẫn đến việc chấm dứt ném bom miền Bắc không điều kiện.
d) Một trong những đặc điểm của cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 của quân dân miền Nam là biến địa bàn vững chắc của địch thành chiến trường của ta. Các lực lượng cách mạng đã tấn công vào những vị trí quan trọng của quân đội Mỹ và chính quyền Sài Gòn, tạo ra sự bất ngờ và làm thay đổi cục diện chiến tranh.
câu 7: a) Đoạn tư liệu đề cập đến sự thay đổi nguyên tắc chỉ đạo trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 của nhân dân Việt Nam, cụ thể là việc chuyển từ phương châm "đánh nhanh, thắng nhanh" sang "đánh chắc, tiến chắc". Điều này phản ánh sự nhận thức sâu sắc về tình hình thực tế trên chiến trường, khi lực lượng địch đã được tăng cường và công sự của chúng đã được củng cố vững chắc.
b) Thực hiện phương châm "đánh chắc, tiến chắc", chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong thời gian dài, bao gồm nhiều trận đánh. Mỗi trận đánh đều nhằm tiêu diệt một hoặc nhiều tập đoàn cứ điểm của địch, từ đó tạo ra sức ép liên tục lên lực lượng Pháp và làm suy yếu khả năng phòng ngự của chúng.
c) Với phương châm "đánh chắc, tiến chắc", quân đội Việt Nam giữ được thế chủ động hoàn toàn trong chiến dịch. Đồng thời, phương châm này cũng cho phép quân đội Việt Nam khai thác sâu nhược điểm lớn nhất của địch về vấn đề tiếp tế vận tải, từ đó làm giảm khả năng chiến đấu của quân Pháp.
d) Sự thay đổi phương châm từ "đánh nhanh, thắng nhanh" sang "đánh chắc, tiến chắc" xuất phát từ tầm quan trọng của chiến dịch Điện Biên Phủ và khả năng giành thắng lợi. Điều này cho thấy sự thận trọng và tính toán chiến lược của lãnh đạo quân đội Việt Nam, nhằm đảm bảo rằng mọi hành động đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
câu 8: Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 - 1975 là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành độc lập cho dân tộc, xây dựng chính quyền công nông binh, thực hiện cách mạng ruộng đất, và tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn này, Đảng Lao động Việt Nam đã xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng miền, với miền Bắc tập trung vào xây dựng chủ nghĩa xã hội và miền Nam là kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới thống nhất đất nước.