Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 10:
a. Rút gọn biểu thức A
Điều kiện xác định của biểu thức A là $x \neq \pm 2$.
Biểu thức A có dạng:
\[ A = \frac{x^2 + 4}{x^2 - 4} + \frac{2}{x + 2} \]
Phân tích mẫu số của phân thức đầu tiên:
\[ x^2 - 4 = (x - 2)(x + 2) \]
Do đó, ta có:
\[ A = \frac{x^2 + 4}{(x - 2)(x + 2)} + \frac{2}{x + 2} \]
Quy đồng mẫu số chung của hai phân thức:
\[ A = \frac{x^2 + 4 + 2(x - 2)}{(x - 2)(x + 2)} \]
Rút gọn tử số:
\[ A = \frac{x^2 + 4 + 2x - 4}{(x - 2)(x + 2)} \]
\[ A = \frac{x^2 + 2x}{(x - 2)(x + 2)} \]
Phân tích tử số:
\[ x^2 + 2x = x(x + 2) \]
Do đó, ta có:
\[ A = \frac{x(x + 2)}{(x - 2)(x + 2)} \]
Rút gọn phân thức:
\[ A = \frac{x}{x - 2} \]
b. Tính giá trị biểu thức A khi \( x = -4 \)
Thay \( x = -4 \) vào biểu thức đã rút gọn:
\[ A = \frac{-4}{-4 - 2} \]
\[ A = \frac{-4}{-6} \]
\[ A = \frac{2}{3} \]
c. Tìm \( x \in \mathbb{Z} \) để biểu thức A cũng là số nguyên
Biểu thức A đã rút gọn là:
\[ A = \frac{x}{x - 2} \]
Để \( A \) là số nguyên, \( \frac{x}{x - 2} \) phải là số nguyên. Điều này xảy ra khi \( x - 2 \) là ước của \( x \).
Ta có:
\[ x = k(x - 2) \]
với \( k \) là số nguyên.
Phân tích:
\[ x = kx - 2k \]
\[ x - kx = -2k \]
\[ x(1 - k) = -2k \]
\[ x = \frac{-2k}{1 - k} \]
\( x \) phải là số nguyên, do đó \( \frac{-2k}{1 - k} \) phải là số nguyên.
Xét các trường hợp \( k \):
- Nếu \( k = 0 \):
\[ x = \frac{-2 \cdot 0}{1 - 0} = 0 \]
Kiểm tra: \( x = 0 \) thỏa mãn điều kiện \( x \neq \pm 2 \).
- Nếu \( k = 1 \):
\[ x = \frac{-2 \cdot 1}{1 - 1} \] (không xác định)
- Nếu \( k = -1 \):
\[ x = \frac{-2 \cdot (-1)}{1 - (-1)} = \frac{2}{2} = 1 \]
Kiểm tra: \( x = 1 \) thỏa mãn điều kiện \( x \neq \pm 2 \).
- Nếu \( k = 2 \):
\[ x = \frac{-2 \cdot 2}{1 - 2} = \frac{-4}{-1} = 4 \]
Kiểm tra: \( x = 4 \) thỏa mãn điều kiện \( x \neq \pm 2 \).
- Nếu \( k = -2 \):
\[ x = \frac{-2 \cdot (-2)}{1 - (-2)} = \frac{4}{3} \] (không phải số nguyên)
Các giá trị \( x \) thỏa mãn là:
\[ x = 0, 1, 4 \]
Vậy, các giá trị \( x \in \mathbb{Z} \) để biểu thức \( A \) cũng là số nguyên là:
\[ x = 0, 1, 4 \]
Bài 11:
a) Thay $x=0$ vào biểu thức $A=\frac{x-3}{x+1},$ ta được $A=\frac{0-3}{0+1}=-3.$
b) Ta có $B=\frac3{x-3}-\frac{6x}{9-x^2}+\frac x{x+3}=\frac3{x-3}+\frac{6x}{x^2-9}+\frac x{x+3}=\frac{3(x+3)+6x+x(x-3)}{(x-3)(x+3)}=\frac{3x+9+6x+x^2-3x}{(x-3)(x+3)}=\frac{x^2+6x+9}{(x-3)(x+3)}=\frac{(x+3)^2}{(x-3)(x+3)}=\frac{x+3}{x-3}.$
c) Ta có $Q=A.B=\frac{x-3}{x+1}.\frac{x+3}{x-3}=\frac{x+3}{x+1}=1+\frac2{x+1}.$ Để Q nhận giá trị là số nguyên thì $\frac2{x+1}$ phải là số nguyên, tức là $x+1$ là ước của 2. Do đó $x+1=-2;x+1=-1;x+1=1;x+1=2.$ Suy ra $x=-3;x=-2;x=0;x=1.$
Vậy $x=-3;x=-2;x=0;x=1$ thỏa mãn đề bài.
Bài 12:
a) Với \( x = 8 \), ta thay giá trị này vào biểu thức \( A \):
\[
A = \frac{x}{x + 4} = \frac{8}{8 + 4} = \frac{8}{12} = \frac{2}{3}
\]
Vậy giá trị của phân thức \( A \) khi \( x = 8 \) là \( \frac{2}{3} \).
b) Ta sẽ biến đổi biểu thức \( B \) để chứng minh nó bằng \( \frac{x - 1}{x} \):
\[
B = \frac{x^2 + 1}{x^2 - x} - \frac{2}{x - 1}
\]
Ta quy đồng mẫu số chung của hai phân thức:
\[
B = \frac{(x^2 + 1)(x - 1)}{x(x - 1)} - \frac{2x}{x(x - 1)}
\]
\[
B = \frac{(x^2 + 1)(x - 1) - 2x}{x(x - 1)}
\]
Tiếp theo, ta mở rộng tử số:
\[
B = \frac{x^3 - x^2 + x - 1 - 2x}{x(x - 1)}
\]
\[
B = \frac{x^3 - x^2 - x - 1}{x(x - 1)}
\]
Ta nhóm lại các hạng tử trong tử số:
\[
B = \frac{x^3 - x^2 - x - 1}{x(x - 1)} = \frac{x(x^2 - x - 1) - 1}{x(x - 1)}
\]
Ta thấy rằng tử số có thể viết lại dưới dạng:
\[
B = \frac{x(x - 1) - 1}{x(x - 1)} = \frac{x - 1}{x}
\]
Vậy ta đã chứng minh được \( B = \frac{x - 1}{x} \).
c) Ta có:
\[
P = A \cdot B = \left( \frac{x}{x + 4} \right) \cdot \left( \frac{x - 1}{x} \right)
\]
\[
P = \frac{x(x - 1)}{x(x + 4)} = \frac{x - 1}{x + 4}
\]
Để \( P \) là số nguyên âm, ta cần \( \frac{x - 1}{x + 4} \) là số nguyên âm. Điều này xảy ra khi \( x - 1 \) và \( x + 4 \) có dấu ngược nhau.
Do đó, ta có các trường hợp sau:
1. \( x - 1 > 0 \) và \( x + 4 < 0 \):
\[
x > 1 \quad \text{và} \quad x < -4
\]
Điều này không thể xảy ra vì \( x \) không thể vừa lớn hơn 1 vừa nhỏ hơn -4.
2. \( x - 1 < 0 \) và \( x + 4 > 0 \):
\[
x < 1 \quad \text{và} \quad x > -4
\]
Điều này có nghĩa là \( -4 < x < 1 \).
Trong khoảng \( -4 < x < 1 \), ta kiểm tra các giá trị nguyên của \( x \):
- \( x = -3 \): \( P = \frac{-3 - 1}{-3 + 4} = \frac{-4}{1} = -4 \) (số nguyên âm)
- \( x = -2 \): \( P = \frac{-2 - 1}{-2 + 4} = \frac{-3}{2} = -1.5 \) (không phải số nguyên)
- \( x = -1 \): \( P = \frac{-1 - 1}{-1 + 4} = \frac{-2}{3} = -0.67 \) (không phải số nguyên)
- \( x = 0 \): \( P = \frac{0 - 1}{0 + 4} = \frac{-1}{4} = -0.25 \) (không phải số nguyên)
Vậy giá trị nguyên của \( x \) để \( P \) là số nguyên âm là \( x = -3 \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.