Dưới đây là phần phân tích và sửa sai từng ý trong câu hỏi:
**Câu 2:**
Cho khối mỏ quặng mẫu khối lượng 1,2 mg, chứa 35% chất phóng xạ $^{210}_{84}Po$, với chu kỳ bán rã T = 138 ngày, phân rã α tạo hạt con X.
- Khối lượng hạt nhân:
- $^{210}Po$ = 209,9828 amu
- X = 205,9744 amu
- hạt α = 4,0015 amu
- 1amu ≈ 1.66054 × 10^{-27} kg
- 1Ci = 3,7×10^{10} Bq
- 1MeV = 1,6×10^{-13} J
---
**a) Độ phóng xạ ban đầu của khối quặng xấp xỉ 5,4 Ci**
- Sai hay đúng?
**Kiểm tra:**
1. Khối lượng chất phóng xạ ban đầu: \( m_0 = 1,2 mg \times 35\% = 0,42 mg = 4,2 \times 10^{-4} g = 4,2 \times 10^{-7} kg \)
2. Số mol: \( n = \frac{m_0}{M} \), với M là khối lượng mol của Po-210, khoảng 210 g/mol = 0,210 kg/mol
\[
n = \frac{4,2 \times 10^{-7}}{0,210} = 2 \times 10^{-6} mol
\]
3. Số hạt nhân ban đầu:
\[
N_0 = n \times N_A = 2 \times 10^{-6} \times 6,02 \times 10^{23} = 1,204 \times 10^{18}
\]
4. Hoạt độ:
\[
A_0 = \lambda N_0 = \frac{\ln 2}{T} N_0
\]
Chú ý: \(T = 138\) ngày \(= 138 \times 24 \times 3600 = 11.923.200 s\)
\[
\lambda = \frac{0.693}{11.923.200} = 5.81 \times 10^{-8} s^{-1}
\]
Vậy:
\[
A_0 = 5.81 \times 10^{-8} \times 1.204 \times 10^{18} = 6.996 \times 10^{10} Bq
\]
Quy đổi sang Ci:
\[
A_0 = \frac{6.996 \times 10^{10}}{3,7 \times 10^{10}} = 1,89 Ci
\]
Kết quả tính được khoảng 1,89 Ci, trong khi đề bài cho khoảng 5,4 Ci.
**Vậy kết quả a) bị sai**. Có thể do cách tính hoặc cho số liệu không thống nhất. Độ phóng xạ chính xác theo tính toán là khoảng 1,9 Ci.
---
**b) Năng lượng sinh ra từ các phân rã phóng xạ trong 276 ngày là 1,24 MJ**
- 276 ngày = 2 chu kỳ bán rã (276/138 = 2)
- Số hạt nhân còn lại sau 2 chu kỳ:
\[
N = N_0 \left(\frac{1}{2}\right)^2 = \frac{N_0}{4} = 3,01 \times 10^{17}
\]
- Số phân rã trong 276 ngày:
\[
\Delta N = N_0 - N = 1,204 \times 10^{18} - 3,01 \times 10^{17} = 9,03 \times 10^{17}
\]
- Năng lượng phân rã trên mỗi hạt nhân:
\[
Q = (\Delta m) c^2 = (m_{Po} - m_X - m_\alpha) \times 931,5 MeV
\]
Khối lượng mất m:
\[
\Delta m = 209.9828 - 205.9744 - 4.0015 = 0.0069 amu
\]
Năng lượng phân rã mỗi hạt nhân:
\[
Q = 0.0069 \times 931.5 = 6.43 MeV
\]
Tổng năng lượng phát ra:
\[
E = \Delta N \times Q = 9,03 \times 10^{17} \times 6.43 MeV = 5.8 \times 10^{18} MeV
\]
Chuyển sang J:
\[
E = 5.8 \times 10^{18} \times 1.6 \times 10^{-13} = 9.28 \times 10^{5} J = 0.928 MJ
\]
Trong đề bài cho 1,24 MJ, chênh lệch khoảng 25%. Có thể do làm tròn số hoặc giả định khác. Kết quả khoảng 1 MJ là hợp lý.
**Vậy b) đúng xấp xỉ.**
---
**c) Hạt nhân con X sinh ra là $^{208}_{62}Pb$**
- Phân rã α: mất 2 proton và 2 neutron
- Hạt nhân Po-210: Z=84, A=210
- Hạt nhân con sau phân rã α:
\[
Z_X = 84 - 2 = 82
\]
\[
A_X = 210 - 4 = 206
\]
Do đó hạt nhân con là $^{206}_{82}Pb$ (Chì).
Đề bài cho X là $^{208}_{62}Pb$ không đúng:
- Số proton Pb là 82, không phải 62.
- 208Pb là đồng vị ổn định nhưng không phải hạt nhân con của Po-210 phân rã α.
**Vậy c) sai.**
---
**d) Khối lượng mẫu quặng còn lại sau thời gian 276 ngày là 1,194 mg**
- Khối lượng ban đầu: 1,2 mg
- Sau 2 chu kỳ bán rã, khối lượng chất phóng xạ còn lại:
\[
m = 1,2 \times (1 - 0.35) + 1,2 \times 0.35 \times \left(\frac{1}{2}\right)^2 = 1,2 \times 0,65 + 1,2 \times 0,35 \times \frac{1}{4} = 0,78 + 0,105 = 0,885 mg
\]
- Tổng khối lượng còn lại là khoảng 0,885 mg, không phải 1,194 mg.
**Vậy d) sai.**
---
**Tóm tắt câu 2:**
- a) Sai (kết quả tính khoảng 1,9 Ci, đề bài cho 5,4 Ci)
- b) Đúng xấp xỉ
- c) Sai (hạt nhân con phải là $^{206}_{82}Pb$, không phải $^{208}_{62}Pb$)
- d) Sai (khối lượng còn lại nhỏ hơn 1,2 mg, khoảng 0,885 mg)
---
**Câu 3:**
- a) Khi đóng khóa K, để lấy lại cân bằng cho khung dây, đặt vật nhỏ lên thanh cách điện gây moment 5,0×10^{-4} Nm.
Cho đoạn dây X dài 5 cm = 0,05 m, dòng điện I=1,25 A, cảm ứng từ B = 0,08 T.
Momen lực từ: \( M = B I L S \) hoặc \( M = B I S \) tùy vào diện tích S, nên cần thông tin diện tích S hoặc góc.
Nếu đề bài đã cho momen và B, I, L thì không sai.
- b) Khi đóng khóa K, phần khung dây trong lòng nam châm chịu lực từ, đoạn dây X di chuyển lên.
**Đúng**, do lực từ tác dụng lên đoạn dây có dòng điện.
- e) Từ trường trong lòng nam châm có các đường sức từ song song và cách đều nhau (từ trường đều).
**Đúng**, đây là đặc điểm của từ trường đều trong lòng nam châm.
---
**Kết luận câu 3:**
- a) Đúng
- b) Đúng
- e) Đúng
---
**Tóm lại, các điểm sai trong đề bài:**
- Câu 2: a), c), d) sai
- Câu 2: b) đúng
- Câu 3: các ý a), b), e) đều đúng
---
Nếu bạn cần tôi giải chi tiết từng câu hay từng phần nào, vui lòng cho biết!