Giúp tôi ảnh này

CHUYÊN ĐỀ 4: BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN. I.Phần trắc nghiệm. Khoanh
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Vy Phuong
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

29/07/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Tất cả học sinh của lớp 4A xếp hàng 4 thi được 9 hàng. Vậy tổng số học sinh của lớp 4A là: 4 x 9 = 36 (học sinh). Số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là 4. Vậy hiệu của hai số là 4. Ta có sơ đồ sau: Số học sinh nam: |----| Số học sinh nữ: |----|----| Theo sơ đồ, số học sinh nam là: (36 - 4) : 2 = 16 (học sinh). Số học sinh nữ là: 16 + 4 = 20 (học sinh). Đáp án đúng là: A. 16 học sinh, 20 học sinh. Câu 2: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Xác định tổng và hiệu của hai số. 2. Xác định đại lượng nào là số bé và đại lượng nào là số lớn. 3. Áp dụng công thức để tìm hai số. Bước 1: Xác định tổng và hiệu của hai số. - Tổng của hai số là 68. - Hiệu của hai số gấp 4 lần số bé nhất có hai chữ số giống nhau. Số bé nhất có hai chữ số giống nhau là 11, nên hiệu của hai số là \(4 \times 11 = 44\). Bước 2: Xác định đại lượng nào là số bé và đại lượng nào là số lớn. - Chúng ta đã biết tổng và hiệu của hai số, tiếp theo chúng ta sẽ áp dụng công thức để tìm hai số. Bước 3: Áp dụng công thức để tìm hai số. - Cách 1: Số lớn = (tổng + hiệu) : 2 Số lớn = (68 + 44) : 2 Số lớn = 112 : 2 Số lớn = 56 Số bé = số lớn – hiệu Số bé = 56 – 44 Số bé = 12 - Cách 2: Số bé = (tổng – hiệu) : 2 Số bé = (68 – 44) : 2 Số bé = 24 : 2 Số bé = 12 Số lớn = số bé + hiệu Số lớn = 12 + 44 Số lớn = 56 Vậy hai số cần tìm là 56 và 12. Đáp án đúng là: C. 56, 12 Câu 3: Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định hai số chẵn có tổng là 452 và giữa chúng có 4 số lẻ. Bước 1: Xác định khoảng cách giữa hai số chẵn. - Giữa hai số chẵn có 4 số lẻ, nghĩa là khoảng cách giữa hai số chẵn là 4 lần 2 (vì mỗi số lẻ nằm giữa hai số chẵn liên tiếp cách nhau 2 đơn vị). - Khoảng cách giữa hai số chẵn là: 4 x 2 = 8. Bước 2: Xác định số lớn và số bé. - Tổng của hai số chẵn là 452. - Hiệu giữa hai số chẵn là 8. Bước 3: Áp dụng công thức để tìm số lớn và số bé. - Số lớn = (tổng + hiệu) : 2 Số lớn = (452 + 8) : 2 Số lớn = 460 : 2 Số lớn = 230 - Số bé = tổng - số lớn Số bé = 452 - 230 Số bé = 222 Vậy hai số chẵn là 222 và 230. Đáp án đúng là: C. 222 và 230. Câu 4: Tổng số tuổi của hai bố con hiện nay là: $35+4\times 2=43$ (tuổi). Tuổi bố hiện nay là: $(43+35):2=39$ (tuổi). Đáp án đúng là: D. 39 tuổi. Câu 5: Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn: Chu vi của mảnh vườn hình chữ nhật là 42 m. Ta có công thức tính chu vi hình chữ nhật là: \[ 2 \times (dài + rộng) = 42 \] Suy ra: \[ dài + rộng = \frac{42}{2} = 21 \] 2. Xác định kích thước mới của mảnh vườn khi nó trở thành hình vuông: Khi giảm chiều dài đi 4 m và tăng chiều rộng thêm 5 m, mảnh vườn trở thành hình vuông. Do đó, cạnh của hình vuông sẽ bằng chiều rộng mới: - Chiều dài mới: \(dài - 4\) - Chiều rộng mới: \(rộng + 5\) Vì mảnh vườn trở thành hình vuông, ta có: \[ dài - 4 = rộng + 5 \] 3. Giải hệ phương trình để tìm chiều dài và chiều rộng ban đầu: Từ hai phương trình: \[ dài + rộng = 21 \] \[ dài - 4 = rộng + 5 \] Ta có thể suy ra: \[ dài = rộng + 9 \] Thay vào phương trình \(dài + rộng = 21\): \[ (rộng + 9) + rộng = 21 \] \[ 2 \times rộng + 9 = 21 \] \[ 2 \times rộng = 21 - 9 = 12 \] \[ rộng = \frac{12}{2} = 6 \] Suy ra: \[ dài = rộng + 9 = 6 + 9 = 15 \] 4. Tính diện tích của mảnh vườn lúc đầu: Diện tích của mảnh vườn hình chữ nhật là: \[ dài \times rộng = 15 \times 6 = 90 \, m^2 \] Vậy diện tích của mảnh vườn lúc đầu là 90 m². Đáp án đúng là \(D.~90~m^2\). Câu 6: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt tính giá tiền của mỗi loại đồ dùng mà An và Dũng đã mua, sau đó tính tổng giá tiền của 1 quyển vở và 1 chiếc bút mà Hồng sẽ mua. 1. Tính giá tiền của 1 quyển vở: An mua 6 quyển vở hết 48 000 đồng. Giá tiền của 1 quyển vở là: 48 000 : 6 = 8 000 (đồng) 2. Tính giá tiền của 1 chiếc bút: Dũng mua 4 chiếc bút hết 16 000 đồng. Giá tiền của 1 chiếc bút là: 16 000 : 4 = 4 000 (đồng) 3. Tính tổng giá tiền của 1 quyển vở và 1 chiếc bút: Giá tiền của 1 quyển vở là 8 000 đồng. Giá tiền của 1 chiếc bút là 4 000 đồng. Tổng giá tiền của 1 quyển vở và 1 chiếc bút là: 8 000 + 4 000 = 12 000 (đồng) Vậy, nếu Hồng mua 1 quyển vở và 1 chiếc bút cùng loại thì Hồng phải trả 12 000 đồng. Đáp án đúng là: A. 12 000 Câu 7: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Tính số cây mà mỗi tổ phải trồng khi có 4 tổ. 2. Tính tổng số cây phải trồng khi chia thành 5 tổ, với điều kiện mỗi tổ vẫn trồng số cây như trước. Bước 1: Tính số cây mà mỗi tổ phải trồng khi có 4 tổ. Số cây mỗi tổ phải trồng là: 80 : 4 = 20 (cây) Bước 2: Tính tổng số cây phải trồng khi chia thành 5 tổ. Nếu số cây mỗi tổ phải trồng không đổi, tức là mỗi tổ vẫn trồng 20 cây, thì tổng số cây phải trồng khi chia thành 5 tổ là: 20 x 5 = 100 (cây) Vậy đáp án đúng là: A. 100 cây. Câu 8: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính vận tốc của xe đạp. 2. Tính thời gian để xe đạp chạy được 2 km. Bước 1: Tính vận tốc của xe đạp. - Xe đạp chạy được 18 km trong 3 giờ. - Vận tốc của xe đạp là: 18 km : 3 giờ = 6 km/giờ. Bước 2: Tính thời gian để xe đạp chạy được 2 km. - Thời gian để xe đạp chạy được 2 km là: 2 km : 6 km/giờ = $\frac{2}{6}$ giờ = $\frac{1}{3}$ giờ. - Đổi $\frac{1}{3}$ giờ sang phút: $\frac{1}{3}$ giờ x 60 phút/giờ = 20 phút. Vậy xe đạp chạy quãng đường 2 km hết 20 phút. Đáp án đúng là: A. 20 phút. Câu 9: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Xác định số tròn chục lớn hơn 340 và nhỏ hơn 370. 2. Tính số cốc trong mỗi bộ. 3. Tính số cốc đã bán trong ngày thứ nhất và ngày thứ hai. 4. Tính số cốc còn lại. Bây giờ, chúng ta sẽ giải từng bước: 1. Xác định số tròn chục lớn hơn 340 và nhỏ hơn 370: Số tròn chục lớn hơn 340 và nhỏ hơn 370 là 350, 360. 2. Tính số cốc trong mỗi bộ: 8 bộ cốc giống nhau có 40 chiếc cốc. Số cốc trong mỗi bộ là: 40 : 8 = 5 (chiếc cốc) 3. Tính số cốc đã bán trong ngày thứ nhất và ngày thứ hai: Ngày thứ nhất, cửa hàng bán được 9 bộ cốc: Số cốc bán được trong ngày thứ nhất là: 9 x 5 = 45 (chiếc cốc) Ngày thứ hai, cửa hàng bán được 5 bộ cốc: Số cốc bán được trong ngày thứ hai là: 5 x 5 = 25 (chiếc cốc) 4. Tính số cốc còn lại: Tổng số cốc ban đầu là 350 hoặc 360. Số cốc đã bán là: 45 + 25 = 70 (chiếc cốc) Số cốc còn lại là: Nếu tổng số cốc ban đầu là 350: 350 - 70 = 280 (chiếc cốc) Nếu tổng số cốc ban đầu là 360: 360 - 70 = 290 (chiếc cốc) Vậy số cốc còn lại là 280 hoặc 290 chiếc cốc.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved