Câu 1:
Để so sánh phân số $\frac{6}{7}$ với các phân số khác, chúng ta sẽ rút gọn các phân số trong đáp án và xem phân số nào bằng $\frac{6}{7}$.
A. $\frac{14}{18}$
- Rút gọn phân số $\frac{14}{18}$:
\[
\frac{14}{18} = \frac{14 \div 2}{18 \div 2} = \frac{7}{9}
\]
Vậy $\frac{14}{18}$ không bằng $\frac{6}{7}$.
B. $\frac{18}{21}$
- Rút gọn phân số $\frac{18}{21}$:
\[
\frac{18}{21} = \frac{18 \div 3}{21 \div 3} = \frac{6}{7}
\]
Vậy $\frac{18}{21}$ bằng $\frac{6}{7}$.
C. $\frac{21}{18}$
- Rút gọn phân số $\frac{21}{18}$:
\[
\frac{21}{18} = \frac{21 \div 3}{18 \div 3} = \frac{7}{6}
\]
Vậy $\frac{21}{18}$ không bằng $\frac{6}{7}$.
D. $\frac{18}{14}$
- Rút gọn phân số $\frac{18}{14}$:
\[
\frac{18}{14} = \frac{18 \div 2}{14 \div 2} = \frac{9}{7}
\]
Vậy $\frac{18}{14}$ không bằng $\frac{6}{7}$.
Kết luận: Phân số $\frac{6}{7}$ bằng phân số $\frac{18}{21}$.
Đáp án đúng là: $\textcircled{B}$.
Câu 2:
Để tìm phân số lớn nhất trong các phân số $A.~\frac{3}{6}$, $B.~\frac{1}{6}$, $C.~\frac{5}{6}$, và $\textcircled{D}.~\frac{7}{6}$, chúng ta sẽ so sánh các phân số này.
1. So sánh các phân số cùng mẫu số:
- Các phân số $A$, $B$, và $C$ đều có mẫu số là 6.
- Ta thấy: $\frac{1}{6} < \frac{3}{6} < \frac{5}{6}$.
2. So sánh phân số $\textcircled{D}$ với các phân số còn lại:
- Phân số $\textcircled{D}$ là $\frac{7}{6}$, có tử số lớn hơn tử số của tất cả các phân số khác có cùng mẫu số 6.
- Vì $\frac{7}{6}$ lớn hơn 1, nên nó lớn hơn tất cả các phân số khác.
Kết luận: Phân số lớn nhất là $\textcircled{D}.~\frac{7}{6}$.
Đáp án: $\textcircled{D}.~\frac{7}{6}$.
Câu 3:
Để tìm phân số bằng phân số $\frac{2}{9}$, chúng ta sẽ so sánh từng phân số trong các lựa chọn với $\frac{2}{9}$.
A. $\frac{5}{18}$
- Ta thấy rằng $\frac{5}{18}$ không thể rút gọn thành $\frac{2}{9}$ vì 5 và 18 không cùng chia hết cho một số chung khác 1.
B. $\frac{6}{27}$
- Ta thấy rằng $\frac{6}{27}$ có thể rút gọn bằng cách chia cả tử số và mẫu số cho 3:
\[
\frac{6 \div 3}{27 \div 3} = \frac{2}{9}
\]
Vậy $\frac{6}{27}$ bằng $\frac{2}{9}$.
C. $\frac{14}{24}$
- Ta thấy rằng $\frac{14}{24}$ không thể rút gọn thành $\frac{2}{9}$ vì 14 và 24 không cùng chia hết cho một số chung khác 1.
D. $\frac{10}{36}$
- Ta thấy rằng $\frac{10}{36}$ không thể rút gọn thành $\frac{2}{9}$ vì 10 và 36 không cùng chia hết cho một số chung khác 1.
Kết luận: Phân số bằng phân số $\frac{2}{9}$ là $\frac{6}{27}$.
Đáp án đúng là: $\textcircled{B}$.
Câu 4:
Để xác định phân số nào có giá trị lớn hơn 1, ta cần so sánh tử số và mẫu số của từng phân số. Một phân số có giá trị lớn hơn 1 khi tử số lớn hơn mẫu số.
Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng phân số:
- $\textcircled{A.}~\frac{30}{18}$: Tử số là 30 và mẫu số là 18. Vì 30 lớn hơn 18, nên phân số này có giá trị lớn hơn 1.
- $B.~\frac{18}{30}$: Tử số là 18 và mẫu số là 30. Vì 18 nhỏ hơn 30, nên phân số này có giá trị nhỏ hơn 1.
- $C.~\frac{12}{15}$: Tử số là 12 và mẫu số là 15. Vì 12 nhỏ hơn 15, nên phân số này có giá trị nhỏ hơn 1.
- $D.~\frac{9}{20}$: Tử số là 9 và mẫu số là 20. Vì 9 nhỏ hơn 20, nên phân số này có giá trị nhỏ hơn 1.
Như vậy, phân số có giá trị lớn hơn 1 là $\textcircled{A.}~\frac{30}{18}$.
Câu 5:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo thứ tự các phép tính đã cho.
1. Đầu tiên, chúng ta thực hiện phép chia $\frac{1}{3} : \frac{1}{4}$.
- Chia một phân số cho một phân số khác bằng cách nhân phân số đầu tiên với nghịch đảo của phân số thứ hai.
- Nghịch đảo của $\frac{1}{4}$ là $\frac{4}{1}$.
- Do đó, $\frac{1}{3} : \frac{1}{4} = \frac{1}{3} \times \frac{4}{1} = \frac{1 \times 4}{3 \times 1} = \frac{4}{3}$.
2. Tiếp theo, chúng ta thực hiện phép trừ $\frac{4}{3} - \frac{1}{2}$.
- Để trừ hai phân số, chúng ta cần quy đồng mẫu số của chúng.
- Mẫu số chung của 3 và 2 là 6.
- Quy đổi $\frac{4}{3}$ thành $\frac{4 \times 2}{3 \times 2} = \frac{8}{6}$.
- Quy đổi $\frac{1}{2}$ thành $\frac{1 \times 3}{2 \times 3} = \frac{3}{6}$.
- Bây giờ, chúng ta có thể thực hiện phép trừ: $\frac{8}{6} - \frac{3}{6} = \frac{8 - 3}{6} = \frac{5}{6}$.
Vậy kết quả của biểu thức $\frac{1}{3} : \frac{1}{4} - \frac{1}{2}$ là $\frac{5}{6}$.
Đáp án đúng là: $B.~\frac{5}{6}$.
Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta cần chuyển đổi đơn vị từ mét vuông (m²) sang centimet vuông (cm²).
1. Đầu tiên, chúng ta biết rằng 1 m² = 10,000 cm².
2. Do đó, 5 m² sẽ bằng 5 x 10,000 cm² = 50,000 cm².
3. Tiếp theo, chúng ta cộng thêm 40 cm² vào kết quả trên:
50,000 cm² + 40 cm² = 50,040 cm².
Vậy số thích hợp để điền vào chỗ chấm là: D. 50040.
Đáp án: D. 50040.
Câu 7:
Để chọn câu trả lời đúng, chúng ta sẽ so sánh các phân số với 1.
A. $\frac{6}{7} > 1$
- Ta thấy tử số 6 nhỏ hơn mẫu số 7, nên $\frac{6}{7}$ nhỏ hơn 1. Do đó, câu này sai.
B. $\frac{5}{3} < 1$
- Ta thấy tử số 5 lớn hơn mẫu số 3, nên $\frac{5}{3}$ lớn hơn 1. Do đó, câu này sai.
C. $\frac{15}{7} = 1$
- Ta thấy tử số 15 lớn hơn mẫu số 7, nên $\frac{15}{7}$ lớn hơn 1. Do đó, câu này sai.
D. $\frac{6}{6} = 1$
- Ta thấy tử số 6 bằng mẫu số 6, nên $\frac{6}{6}$ bằng 1. Do đó, câu này đúng.
Vậy câu trả lời đúng là: $\textcircled{D.}~\frac{6}{6}=1$.
Câu 8:
Để chọn phân số bằng $\frac{1}{2}$ và ứng với tỉ lệ phần tô đậm trong hình vẽ, ta thực hiện các bước sau:
1. Đếm tổng số ô vuông trong hình: Hình vẽ có 4 hàng và 6 cột, tổng cộng là $4 \times 6 = 24$ ô vuông.
2. Đếm số ô vuông tô đậm: Phần tô đậm chiếm 2 hàng đầu tiên, mỗi hàng có 6 ô, nên có $2 \times 6 = 12$ ô vuông tô đậm.
3. Tính tỉ lệ phần tô đậm: Tỉ lệ phần tô đậm so với tổng số ô là $\frac{12}{24}$.
4. So sánh với phân số $\frac{1}{2}$: Phân số $\frac{12}{24}$ có thể rút gọn thành $\frac{1}{2}$.
Vậy, phân số ứng với tỉ lệ phần tô đậm trong hình vẽ là $\frac{12}{24}$, tương ứng với đáp án $\textcircled{A.}~\frac{12}{24}$.
Câu 9:
Để rút gọn phân số $\frac{63}{45}$, chúng ta cần tìm ước chung lớn nhất của tử số (63) và mẫu số (45).
Ước chung lớn nhất của 63 và 45 là 9.
Bây giờ, chúng ta sẽ chia cả tử số và mẫu số cho ước chung lớn nhất này:
$\frac{63 \div 9}{45 \div 9} = \frac{7}{5}$
Vậy phân số đã được rút gọn là $\frac{7}{5}$.
Đáp án đúng là: $\textcircled{C.}~\frac{7}{5}$