a) Phản ứng A + 2B → P có động học bậc một theo A khi nồng độ của B được giữ cố định ở giá trị lớn, và do đó không ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng. Khi đó, tốc độ phản ứng v có thể viết là v = k' [A], trong đó k' là hằng số tốc độ hiệu quả. Vì nồng độ của B không thay đổi đáng kể, ta có thể xem nó như một hằng số.
Mối liên hệ giữa k và k' là:
\[ k' = k [B]_0^2 \]
Khi [B]0 rất lớn, k' trở thành hằng số và tốc độ phản ứng sẽ tỷ lệ với [A].
b) Để tính hằng số tốc độ k, ta sử dụng công thức của phản ứng bậc một. Công thức tính nồng độ [A] tại thời điểm t là:
\[ [A] = [A]_0 e^{-kt} \]
Trong đó:
- [A]_0 = 0,10 M
- [A] sau 100 s = 0,037 M
- t = 100 s
Thay các giá trị vào công thức:
\[ 0,037 = 0,10 e^{-k \cdot 100} \]
Chia cả hai bên cho 0,10:
\[ \frac{0,037}{0,10} = e^{-k \cdot 100} \]
\[ 0,37 = e^{-k \cdot 100} \]
Lấy ln cả hai bên:
\[ \ln(0,37) = -k \cdot 100 \]
Tính giá trị của ln(0,37):
\[ \ln(0,37) \approx -0,994 \]
Vậy:
\[ -0,994 = -k \cdot 100 \]
\[ k = \frac{0,994}{100} \approx 0,00994 \, \text{M}^{-1}\text{s}^{-1} \]
c) Nếu [B]0 không lớn, phản ứng sẽ có động học bậc hai, và tốc độ sẽ được diễn tả bởi biểu thức:
\[ v = k[A][B] \]
Để viết biểu thức nửa đời của A, ta cần biết mối quan hệ giữa nồng độ và thời gian. Đối với phản ứng bậc hai, nửa đời t_1/2 được tính bằng công thức:
\[ t_{1/2} = \frac{1}{k[A]_0} \]
Nơi [A]_0 là nồng độ ban đầu của A. Khi nồng độ B thay đổi, nửa đời sẽ thay đổi theo sự thay đổi của nồng độ B và có thể viết lại biểu thức nửa đời nếu cần tính toán chính xác hơn.