Bài 1:
Để giải quyết các bài toán này, chúng ta cần xem xét từng hình và phần đã tô màu.
1. Hình 1:
- Hình tròn được chia thành 8 phần bằng nhau.
- Có 1 phần được tô màu.
- Phần tô màu chiếm \(\frac{1}{8}\) diện tích hình tròn.
2. Hình 2:
- Hình tròn được chia thành 4 phần bằng nhau.
- Có 1 phần được tô màu.
- Phần tô màu chiếm \(\frac{1}{4}\) diện tích hình tròn.
3. Hình 3:
- Hình tròn được chia thành 8 phần bằng nhau.
- Có 1 phần được tô màu.
- Phần tô màu chiếm \(\frac{1}{8}\) diện tích hình tròn.
Kết luận:
- Hình 1 và Hình 3 đều có phần tô màu chiếm \(\frac{1}{8}\) diện tích hình tròn.
- Hình 2 có phần tô màu chiếm \(\frac{1}{4}\) diện tích hình tròn.
Vì vậy, các phát biểu:
- Hình 1: Đúng với \(\frac{1}{8}\).
- Hình 2: Đúng với \(\frac{1}{4}\).
- Hình 3: Đúng với \(\frac{1}{8}\).
Bài 2:
Để giải quyết các câu hỏi này, chúng ta sẽ xem xét từng hình và thực hiện các bước tính toán cần thiết.
a) Đã tô màu 1/8 hình nào?
1. Hình A: Hình vuông được chia thành 8 phần bằng nhau, và 1 phần đã được tô màu. Vậy hình A đã tô màu 1/8.
2. Hình C: Hình chữ nhật được chia thành 7 phần bằng nhau, và 1 phần đã được tô màu. Vậy hình C không phải là 1/8.
3. Hình D: Hình vuông được chia thành 4 phần bằng nhau, và 1 phần đã được tô màu. Vậy hình D không phải là 1/8.
b) Tô màu 1/4 số bông hoa?
1. Tổng số bông hoa là 12.
2. Để tìm 1/4 số bông hoa, ta lấy 12 : 4 = 3.
3. Vậy cần tô màu 3 bông hoa để có 1/4 số bông hoa được tô màu.
Kết luận:
- Hình A đã tô màu 1/8.
- Tô màu 3 bông hoa để có 1/4 số bông hoa được tô màu.
Bài 3:
Để điền các số còn thiếu vào bảng, chúng ta sẽ sử dụng các phép tính chia và nhân phù hợp với trình độ lớp 3.
1. Tìm số chia khi biết số bị chia và thương:
- Số bị chia: 36, Thương: 9
Số chia = 36 : 9 = 4
- Số bị chia: 54, Thương: 9
Số chia = 54 : 9 = 6
- Số bị chia: 18, Thương: 9
Số chia = 18 : 9 = 2
- Số bị chia: 15, Thương: 3
Số chia = 15 : 3 = 5
- Số bị chia: 81, Thương: 9
Số chia = 81 : 9 = 9
- Số bị chia: 8, Thương: 1
Số chia = 8 : 1 = 8
2. Tìm số bị chia khi biết số chia và thương:
- Số chia: 4, Thương: 9
Số bị chia = 4 x 9 = 36
- Số chia: 7, Thương: 7
Số bị chia = 7 x 7 = 49
- Số chia: 5, Thương: 3
Số bị chia = 5 x 3 = 15
- Số chia: 8, Thương: 9
Số bị chia = 8 x 9 = 72
- Số chia: 9, Thương: 6
Số bị chia = 9 x 6 = 54
3. Tìm thương khi biết số bị chia và số chia:
- Số bị chia: 36, Số chia: 4
Thương = 36 : 4 = 9
- Số bị chia: 54, Số chia: 6
Thương = 54 : 6 = 9
- Số bị chia: 49, Số chia: 7
Thương = 49 : 7 = 7
- Số bị chia: 18, Số chia: 2
Thương = 18 : 2 = 9
- Số bị chia: 15, Số chia: 5
Thương = 15 : 5 = 3
- Số bị chia: 72, Số chia: 8
Thương = 72 : 8 = 9
- Số bị chia: 8, Số chia: 8
Thương = 8 : 8 = 1
- Số bị chia: 54, Số chia: 9
Thương = 54 : 9 = 6
Kết quả cuối cùng của bảng là:
Số bị chia | 36 | 54 | 49 | 18 | 15 | 72 | 8 | 54 | 8
Số chia | 4 | 6 | 7 | 2 | 5 | 8 | 8 | 9 | 8
Thương | 9 | 9 | 7 | 9 | 3 | 9 | 1 | 6 | 1
Bài 4:
Để giải bài toán này, ta cần xác định số lượng cánh hoa, miếng bánh và miếng dưa hấu dựa trên các hình ảnh và thông tin đã cho.
1. Cánh hoa:
- Hình ảnh cho thấy có 8 cánh hoa.
2. Miếng bánh:
- Hình ảnh cho thấy có 6 miếng bánh.
3. Miếng dưa hấu:
- Hình ảnh cho thấy có 4 miếng dưa hấu.
Bây giờ, ta sẽ kiểm tra các điều kiện đã cho:
- \(\frac{1}{2}\) số cánh hoa là \(\frac{1}{3}\) số miếng bánh:
- \(\frac{1}{2} \times 8 = 4\)
- \(\frac{1}{3} \times 6 = 2\)
- Điều kiện này không đúng.
- \(\frac{1}{3}\) số miếng bánh là \(\frac{1}{2}\) số miếng dưa hấu:
- \(\frac{1}{3} \times 6 = 2\)
- \(\frac{1}{2} \times 4 = 2\)
- Điều kiện này đúng.
Vậy, số cánh hoa là 8, số miếng bánh là 6, và số miếng dưa hấu là 4.
Bài 5:
Để tìm \(\frac{1}{6}\) số trái bơ, ta thực hiện các bước sau:
1. Đếm tổng số trái bơ: Có 6 trái bơ.
2. Tìm \(\frac{1}{6}\) của 6 trái bơ:
- Chia 6 trái bơ thành 6 phần bằng nhau, mỗi phần có 1 trái bơ.
3. Khoanh 1 phần: Khoanh 1 trái bơ.
Vậy, \(\frac{1}{6}\) số trái bơ là 1 trái bơ.
Bài 6:
Để giải quyết câu hỏi a) và b), chúng ta sẽ thực hiện từng bước một như sau:
a) Kết quả của phép tính 30 : 6 + 119 là:
Bước 1: Thực hiện phép chia trước.
30 : 6 = 5
Bước 2: Sau đó thực hiện phép cộng.
5 + 119 = 124
Vậy kết quả của phép tính 30 : 6 + 119 là 124. Do đó, đáp án đúng là:
A. 124
b) Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:
Vì đã lập luận và tính toán chính xác, nên đáp án đúng là:
A. 124
Kết luận cuối cùng:
a) Kết quả của phép tính 30 : 6 + 119 là: A. 124
b) Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:
- Đáp án đúng là: A. 124