Câu 12:
Giải thích: Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.260 km với nhiều cửa sông, lạch đổ ra biển, tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn. Hàng nghìn đảo lớn nhỏ dọc theo bờ biển cũng là khu vực có thể phát triển nuôi trồng thủy sản quanh năm. Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích mặt nước lớn, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng nhanh hơn sản lượng thủy sản khai thác nhờ chính sách phát triển, kỹ thuật tiên tiến và nhu cầu tiêu thụ tăng. Ngoài ra, sản phẩm nuôi trồng ngày càng đa dạng nhằm nâng cao giá trị sản xuất và tạo nguồn hàng xuất khẩu. Việt Nam có khả năng nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước ngọt và nước lợ do điều kiện tự nhiên đa dạng.
Đáp án: Tất cả các nhận định (a, b, c, d) đều đúng.
Câu 13:
Giải thích: Cơ cấu dân số Việt Nam giai đoạn 1999 - 2021 cho thấy xu hướng già hóa dân số với tỷ lệ nhóm tuổi từ 65 trở lên tăng nhanh hơn nhóm tuổi từ 0 đến 14 tuổi. Tỷ lệ nhóm tuổi 0 - 14 tuổi giảm do chính sách kế hoạch hóa gia đình, thay đổi trong nhận thức sinh đẻ và cải thiện điều kiện sống. Điều này phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu dân số theo hướng già hóa nhanh chóng.
Đáp án: Các nhận định (a, b, c, d) đều đúng.
Câu 14:
Giải thích: Ngành công nghiệp Việt Nam đang chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng ngành khai khoáng và tăng tỉ trọng ngành chế biến, chế tạo, đặc biệt chú trọng các ngành ứng dụng công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ. Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng cao trong GDP với vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Ngành công nghiệp phát triển nhanh hơn các ngành khác nhờ lợi thế tài nguyên, lao động và chính sách hỗ trợ. Các thành phần tham gia hoạt động công nghiệp bao gồm chính phủ, doanh nghiệp, lao động, công nghệ, tài chính, hạ tầng, nghiên cứu và thị trường. Các khu công nghiệp công nghệ cao được xây dựng đã thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn, tạo việc làm và thúc đẩy đổi mới công nghệ, góp phần phát triển kinh tế bền vững.
Đáp án: Các nhận định (a, b, c, d) đều đúng.