Câu 7:
Để xác định hình nào là hình lục giác đều, ta cần biết rằng hình lục giác đều có 6 cạnh bằng nhau và 6 góc bằng nhau.
Bây giờ, ta sẽ xem xét từng hình:
- Hình 1: Đây là hình ngũ giác, có 5 cạnh. Không phải là hình lục giác.
- Hình 2: Đây là hình bát giác, có 8 cạnh. Không phải là hình lục giác.
- Hình 3: Đây là hình lục giác, có 6 cạnh. Cần kiểm tra xem các cạnh có bằng nhau không.
- Hình 4: Đây là hình bát giác, có 8 cạnh. Không phải là hình lục giác.
Vậy, hình 3 là hình lục giác đều vì có 6 cạnh bằng nhau.
Đáp án đúng là A. Hình 3.
Câu 8:
Để xác định câu sai trong các phát biểu về hình tam giác đều, chúng ta cần xem xét từng phát biểu một cách chi tiết:
A. Có 3 đỉnh.
- Một tam giác luôn có 3 đỉnh. Điều này đúng với mọi loại tam giác, bao gồm cả tam giác đều.
- Do đó, phát biểu này là đúng.
B. Có 3 cạnh.
- Một tam giác luôn có 3 cạnh. Điều này cũng đúng với mọi loại tam giác, bao gồm cả tam giác đều.
- Do đó, phát biểu này là đúng.
C. Có 3 góc bằng nhau.
- Trong một tam giác đều, tất cả các góc đều bằng nhau và mỗi góc có số đo là \(60^\circ\).
- Do đó, phát biểu này là đúng.
D. Có 3 đường chéo bằng nhau.
- Một tam giác không có đường chéo. Đường chéo là đoạn thẳng nối hai đỉnh không kề nhau trong một đa giác có nhiều hơn ba đỉnh.
- Vì tam giác chỉ có 3 đỉnh, không có cặp đỉnh nào không kề nhau, nên không tồn tại đường chéo trong tam giác.
- Do đó, phát biểu này là sai.
Kết luận: Câu sai trong các phát biểu trên là D. "Có 3 đường chéo bằng nhau".
Bài 1:
a) Số 7 viết bằng số La Mã là: VII
Số 29 viết bằng số La Mã là: XXIX
b) Ta có: 40 = 1 × 40 = 2 × 20 = 4 × 10 = 5 × 8
Các ước của 40 là: 1, 2, 4, 5, 8, 10, 20, 40
Các ước của 40 lớn hơn 10 là: 20, 40
c) Các bội của 13 là: 0, 13, 26, 39, 52, 65, ...
Các bội của 13 mà nhỏ hơn 65 là: 0, 13, 26, 39, 52
Bài 2:
a) Ta có 45,57 + 45,43 - 500 = (45,57 + 45,43) - 500 = 91 - 500 = -409
b) Ta có 2018^3 + 7^0 + 7^3 + 12 + 2 = 2018^3 + 1 + 343 + 12 + 2 = 2018^3 + 358
c) Ta có 750 - [130 - [(5 × 14 - 65) × 3] = 750 - [130 - [(70 - 65) × 3] = 750 - [130 - (5 × 3)] = 750 - [130 - 15] = 750 - 115 = 635
Bài 3:
a) Ta có:
\[ 23 + x = 33 \]
\[ x = 33 - 23 \]
\[ x = 10 \]
b) Ta có:
\[ 104 - 6x - 38 \]
\[ 104 - 38 - 6x \]
\[ 66 - 6x \]
\[ 66 - 6x = 0 \]
\[ 6x = 66 \]
\[ x = 11 \]
Bài 4:
Ngày đầu tiên bạn Kiệt có 30000 đồng, bạn ấy chi tiêu một nửa số tiền còn lại bỏ vào ống heo để tiết kiệm mua sách.
Số tiền bạn Kiệt bỏ vào ống heo ngày đầu tiên là:
\[ \frac{30000}{2} = 15000 \text{ đồng} \]
Ngày thứ hai, bạn Kiệt lại nhận thêm 30000 đồng nữa, tổng số tiền bạn Kiệt có là:
\[ 30000 + 15000 = 45000 \text{ đồng} \]
Bạn Kiệt lại chi tiêu một nửa số tiền còn lại bỏ vào ống heo:
\[ \frac{45000}{2} = 22500 \text{ đồng} \]
Ngày thứ ba, bạn Kiệt lại nhận thêm 30000 đồng nữa, tổng số tiền bạn Kiệt có là:
\[ 30000 + 22500 = 52500 \text{ đồng} \]
Bạn Kiệt lại chi tiêu một nửa số tiền còn lại bỏ vào ống heo:
\[ \frac{52500}{2} = 26250 \text{ đồng} \]
Qua các ngày tiếp theo, bạn Kiệt đều bỏ vào ống heo một nửa số tiền còn lại sau khi chi tiêu. Ta thấy rằng số tiền bạn Kiệt bỏ vào ống heo mỗi ngày đều tăng dần.
Tổng số tiền bạn Kiệt bỏ vào ống heo sau 30 ngày là:
\[ 15000 + 22500 + 26250 + ... \]
Ta thấy rằng số tiền bạn Kiệt bỏ vào ống heo mỗi ngày đều tăng dần và tổng số tiền này sẽ vượt quá 150000 đồng sau 30 ngày.
Vậy sau 30 ngày, bạn Kiệt đã đủ tiền để mua quyển sách với giá 150000 đồng.
Bài 5:
Để chia lớp thành nhiều nhóm nhất sao cho mỗi nhóm có số học sinh nam và nữ bằng nhau, chúng ta cần tìm ước chung lớn nhất (UCLN) của số học sinh nam và số học sinh nữ.
Số học sinh nam là 21 và số học sinh nữ là 14.
Ta sẽ tìm UCLN của 21 và 14.
- Các ước của 21 là: 1, 3, 7, 21.
- Các ước của 14 là: 1, 2, 7, 14.
Ước chung của 21 và 14 là 1 và 7. Trong đó, ước chung lớn nhất là 7.
Vậy, giáo viên có thể chia lớp thành nhiều nhất 7 nhóm, mỗi nhóm có số học sinh nam và nữ bằng nhau.
Mỗi nhóm sẽ có:
- Số học sinh nam: 21 : 7 = 3 (học sinh)
- Số học sinh nữ: 14 : 7 = 2 (học sinh)
Đáp số: 7 nhóm.
Bài 6:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm ngày mà cả hai bạn Hồng và Hà cùng trực nhật lần tiếp theo.
Bước 1: Xác định khoảng thời gian giữa các lần trực nhật của mỗi bạn.
- Hồng cứ 10 ngày lại trực nhật.
- Hà cứ 12 ngày lại trực nhật.
Bước 2: Tìm bội số chung nhỏ nhất (BCNN) của 10 và 12.
- Ta có: 10 = 2 × 5
- Và: 12 = 2² × 3
- BCNN(10, 12) = 2² × 3 × 5 = 60
Bước 3: Tính ngày mà cả hai bạn cùng trực nhật lần tiếp theo.
- Lần đầu cả hai bạn cùng trực nhật vào 21/11/2022.
- Sau 60 ngày nữa, cả hai bạn sẽ cùng trực nhật lại.
Bước 4: Tính ngày cụ thể.
- Từ 21/11/2022, thêm 60 ngày:
- Tháng 11 còn 10 ngày (từ 21/11 đến 30/11).
- Tháng 12 có 31 ngày.
- Tháng 1 năm 2023 có 19 ngày (vì 60 - 10 - 31 = 19).
Vậy, cả hai bạn Hồng và Hà sẽ cùng trực nhật lại vào ngày 19/1/2023.