câu 1: Câu hỏi của bạn liên quan đến sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội trên thế giới, đặc biệt là sau thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu và sự ảnh hưởng của các quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam, và Cuba. Dưới đây là phân tích các ý chính trong đoạn tư liệu:
a) Chủ nghĩa xã hội đã chính thức trở thành hệ thống thế giới sau thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu. Điều này đúng, vì các nước Đông Âu đã trở thành một phần của hệ thống xã hội chủ nghĩa sau khi lật đổ chế độ tư bản.
b) Chủ nghĩa xã hội chỉ trở thành hệ thống thế giới và mở rộng không gian địa lý sau khi Trung Quốc, Việt Nam, Cuba đi lên chủ nghĩa xã hội. Ý này cũng đúng, vì sự thành công của các nước này đã mở rộng ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ra ngoài châu Âu.
c) Cách mạng Trung Quốc thành công năm 1949, sau đó đi lên chủ nghĩa xã hội, trở thành bước đột phá, góp phần làm tan rã trật tự thế giới hai cực I-an-ta. Điều này cũng đúng, vì sự thành công của cách mạng Trung Quốc đã làm thay đổi cục diện chính trị thế giới.
d) Sự ra đời và không ngừng mở rộng ảnh hưởng của phe xã hội chủ nghĩa đã góp phần làm thay đổi sâu sắc bản đồ địa - chính trị thế giới. Đây là một nhận định chính xác, vì sự phát triển của chủ nghĩa xã hội đã làm thay đổi các mối quan hệ quốc tế và cấu trúc quyền lực toàn cầu.
Tóm lại, tất cả các ý trên đều phản ánh đúng sự phát triển của chủ nghĩa xã hội và ảnh hưởng của nó đến bản đồ địa - chính trị thế giới.
câu 2: a) Thành tựu nổi bật về chính trị trong công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc là đã đề ra và xây dựng được hệ thống lý luận về chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc.
b) Một trong những trụ cột để thực hiện thành công công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc là phải xây dựng lực lượng quân đội hiện đại, dẫn đầu thế giới.
c) Phấn đấu đưa đất nước trở thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh là mục tiêu trong công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc (từ năm 1978).
d) Công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc (từ năm 1978) phù hợp với xu thế quốc tế, mở rộng đa phương và lấy phát triển chính trị làm trung tâm.
e) Cách mạng Trung Quốc thành công năm 1949, sau đó đi lên chủ nghĩa xã hội, trở thành bước đột phá, góp phần làm tan rã trật tự thế giới hai cực I-an-ta.
f) Sự ra đời và không ngừng mở rộng ảnh hưởng của phe xã hội chủ nghĩa đã góp phần làm thay đổi sâu sắc bản đồ địa - chính trị thế giới.
câu 3: a) Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô đã dẫn đến việc hệ thống chủ nghĩa xã hội không còn tồn tại trên thế giới. Đây là một tổn thất lớn trong lịch sử phong trào cộng sản và chủ nghĩa xã hội toàn cầu.
b) Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô đã làm thay đổi sâu sắc bản đồ chính trị thế giới, dẫn đến sự chuyển biến trong quan hệ quốc tế, khi các nước này không còn là những lực lượng chính trị mạnh mẽ như trước.
c) Công cuộc cải tổ không thành công và sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô cho thấy rằng toàn cầu hóa mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với các dân tộc, đặc biệt là trong việc duy trì độc lập và phát triển bền vững.
d) Tận dụng cơ hội từ sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô, Mỹ đã nỗ lực thiết lập trật tự đơn cực và thực hiện thành công chiến lược toàn cầu, nhằm củng cố vị thế của mình trên trường quốc tế.
câu 4: a) Thực dân phương Tây đã sử dụng nhiều thủ đoạn để cai trị và bóc lột nhân dân Đông Nam Á, bao gồm việc áp đặt chính sách thuế khóa nặng nề lên các tầng lớp nhân dân bản địa, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, và bóc lột sức người thông qua các hình thức lao động cưỡng bức.
b) Chính sách cai trị của thực dân ở Đông Nam Á chủ yếu tập trung vào việc khai thác tài nguyên khoáng sản, nhằm thu lợi nhuận tối đa từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên của khu vực.
c) Trong việc cai trị và bóc lột nhân dân Đông Nam Á, thực dân phương Tây đã kết hợp phương thức bóc lột thực dân với phương thức bóc lột phong kiến, tạo ra một hệ thống bóc lột đa dạng và hiệu quả hơn.
d) Thực dân phương Tây đã du nhập hoàn chỉnh phương thức bóc lột tư bản chủ nghĩa vào các nước Đông Nam Á, điều này đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế của các quốc gia trong khu vực, khiến nền kinh tế trở nên phụ thuộc vào các hoạt động khai thác và xuất khẩu hàng hóa.