Câu 2:
Giải thích:
Lực lượng lao động trong nông nghiệp của nước ta đông đảo và có nhiều kinh nghiệm do truyền thống lâu đời trong sản xuất nông nghiệp. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp lớn bởi dân số đông và chất lượng cuộc sống được nâng cao. Trình độ người lao động ngày càng tăng giúp áp dụng khoa học - công nghệ mới, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp xanh, công nghệ cao. Việc sản xuất chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước do dân số đông.
Đáp án:
a) Lực lượng lao động trong nông nghiệp đông đảo, có nhiều kinh nghiệm sản xuất.
b) Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp lớn do dân số đông, chất lượng cuộc sống nâng cao.
c) Trình độ người lao động ngày càng nâng cao giúp phát triển nông nghiệp xanh, công nghệ cao.
d) Do dân số đông nên sản xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước.
Câu 3:
Giải thích:
Sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế ở Việt Nam phù hợp với chính sách phát triển kinh tế mở và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tăng nhanh nhờ hội nhập sâu rộng, thu hút vốn và công nghệ hiện đại, giúp phát triển công nghệ cao và xuất khẩu. Thành phần kinh tế Nhà nước giảm tỉ trọng do sản xuất không hiệu quả, chủ yếu tập trung vào ngành khai thác.
Đáp án:
a) Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong ngành công nghiệp và đang tăng nhanh. (Phát biểu chưa chính xác vì FDI không phải lúc nào cũng nhỏ nhất)
b) Nguyên nhân khu vực FDI tăng nhanh do quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng.
c) Phát triển khu vực FDI giúp tận dụng vốn, công nghệ, phát triển công nghệ cao, đẩy mạnh xuất khẩu.
d) Khu vực kinh tế Nhà nước giảm tỉ trọng do sản xuất không hiệu quả, tập trung ngành khai thác như dầu, khí, điện.
Câu 4:
Giải thích:
Quy mô dân số và GDP của Việt Nam giai đoạn 2010-2021 đều tăng, trong đó GDP tăng nhanh hơn dân số, phản ánh sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, số liệu về thu nhập bình quân đầu người chưa rõ ràng nên không thể xác định chính xác mức tăng. Thu nhập bình quân đầu người có xu hướng tăng nhưng không liên tục từng năm. Quy mô dân số không giảm mà tăng dần trong giai đoạn này. Phát biểu về thu nhập bình quân gấp 3,4 lần năm 2010 là không chính xác, thực tế tăng khoảng 2,6 lần.
Đáp án:
a) Quy mô dân số và GDP tăng, GDP tăng nhanh hơn.
b) Thu nhập bình quân đầu người tăng theo xu hướng nhưng không liên tục.
c) Quy mô dân số không giảm liên tục mà tăng dần.
d) Thu nhập bình quân đầu người năm 2021 không gấp 3,4 lần năm 2010 (không đúng).
Câu 5:
Giải thích:
Ngành trồng cây công nghiệp ở Việt Nam phát triển theo chiều sâu, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao trong nước và quốc tế. Diện tích cây công nghiệp tăng liên tục do điều kiện tự nhiên thuận lợi và nguồn lao động dồi dào, đa dạng cây công nghiệp. Thị trường xuất khẩu mở rộng thúc đẩy sản xuất cây ăn quả theo hướng hàng hóa. Để ổn định sản xuất, cần mở rộng thị trường tiêu thụ và hình thành các vùng chuyên canh.
Đáp án:
a) Diện tích cây công nghiệp liên tục tăng.
b) Cơ cấu cây công nghiệp đa dạng nhờ điều kiện tự nhiên và lao động.
c) Thị trường xuất khẩu mở rộng thúc đẩy sản xuất cây ăn quả hàng hóa.
d) Giải pháp ổn định sản xuất là mở rộng thị trường và hình thành vùng chuyên canh.
Câu 1 (Phần III – trắc nghiệm):
Giải thích:
Từ biểu đồ cơ cấu diện tích lúa theo mùa vụ năm 2019 và 2021, diện tích lúa hè thu và thu đông tăng từ 53,9% lên 58,4%, tương đương tăng 4,5 điểm phần trăm. Tỷ lệ tăng tính theo phần trăm là (4,5 / 53,9) × 100 ≈ 8,3%.
Đáp án:
Cơ cấu diện tích lúa hè thu và thu đông tăng khoảng 8,3% (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất).