
16/11/2023
16/11/2023
Các phương pháp lập luận trong văn nghị luận
– Lập luận suy luận
Một lập luận suy diễn khẳng định rằng sự thật của kết luận là hệ quả hợp lý của các tiền đề. Dựa trên các tiền đề, kết luận sau nhất thiết phải có (một cách chắc chắn). Ví dụ, các tiền đề cho trước rằng A = B và B = C, thì kết luận nhất thiết phải tuân theo rằng A = C. Lập luận suy diễn đôi khi được coi là lập luận “bảo vệ sự thật”.
– Lập luận quy nạp
Lập luận quy nạp khẳng định rằng sự thật của kết luận được hỗ trợ bởi xác suất của tiền đề.
– Phương pháp loại suy luận
Một lập luận suy diễn, nếu hợp lệ, có một kết luận được đưa ra bởi các tiền đề của nó. Chân lý của kết luận là hệ quả lôgic của tiền đề Nếu tiền đề là đúng thì kết luận phải đúng. Sẽ là tự mâu thuẫn nếu khẳng định tiền đề và phủ nhận kết luận, bởi vì phủ định kết luận là mâu thuẫn với chân lý của tiền đề.
– Phương pháp ngụy biện
Các lập luận suy diễn có thể hợp lệ hoặc không hợp lệ. Nếu một lập luận hợp lệ, nó là một suy luận hợp lệ, và nếu những tiền đề của nó là đúng, thì kết luận phải đúng: một lập luận hợp lệ không thể có những tiền đề đúng và một kết luận sai.
Một lập luận có giá trị chính thức nếu và chỉ khi việc phủ nhận kết luận không phù hợp với việc chấp nhận tất cả các tiền đề.
– Phương pháp lập luận chứng minh
Logic tìm cách khám phá các dạng làm cho các đối số hợp lệ. Một dạng lập luận có giá trị nếu và chỉ khi kết luận là đúng theo mọi cách diễn giải của lập luận đó trong đó các tiền đề là đúng. Vì tính hợp lệ của một đối số phụ thuộc vào hình thức của nó, một đối số có thể được chỉ ra là không hợp lệ bằng cách cho thấy rằng hình thức của nó không hợp lệ. Điều này có thể được thực hiện bằng một ví dụ phản bác của cùng một dạng lập luận với các tiền đề là đúng theo cách hiểu đã cho, nhưng một kết luận lại là sai theo cách diễn giải đó. Trong logic không chính thức, điều này được gọi là đối số phản.
– Phương pháp phân tích
Lập luận bằng phép loại suy có thể được coi là lập luận từ cụ thể đến cụ thể. Lập luận bằng phép loại suy có thể sử dụng một chân lý cụ thể làm tiền đề để lập luận hướng tới một chân lý cụ thể tương tự trong phần kết luận.
Cách xác định câu chủ đề trong đoạn văn: Xem xét câu mở đầu và kết thúc: Thường thì câu mở đầu và kết thúc của một đoạn văn chứa những thông tin quan trọng liên quan đến câu chủ đề.
Các phương pháp liên kết:
1. Phép lặp
- Khái niệm: Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau.
2. Phép thế
- Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ.
3. Phép liên tưởng
- Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản.
4. Phép nghịch đối
+ Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau.
5. Phép nối
+ Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời