vvktthjjkkk

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_Sz3j5o6RC7V1pUYdzXBp47Dnn6q2

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

21/12/2023

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để xác định hướng chuyển dịch của phản ứng, ta cần so sánh tỉ lệ giữa nồng độ các chất tham gia và sản phẩm trong phản ứng với hằng số cân bằng $K_c$. Trong phản ứng $\text{butan} \rightleftharpoons \text{isobutan}$, ta có $K_c = 2,5$. Với [butan] = 3 mol/L và [isobutan] = 4 mol/L, ta tính được $Q_c = \frac{[\text{isobutan}]^2}{[\text{butan}]} = \frac{(4)^2}{3} \approx 5,33$. So sánh giá trị của $Q_c$ với $K_c$: - Nếu $Q_c < K_c$, tức là tỉ lệ giữa nồng độ các chất tham gia và sản phẩm trong hỗn hợp phản ứng nhỏ hơn tỉ lệ cân bằng, phản ứng sẽ dịch chuyển theo chiều thuận để đạt tới trạng thái cân bằng. - Nếu $Q_c > K_c$, tức là tỉ lệ giữa nồng độ các chất tham gia và sản phẩm trong hỗn hợp phản ứng lớn hơn tỉ lệ cân bằng, phản ứng sẽ dịch chuyển theo chiều nghịch để đạt tới trạng thái cân bằng. - Nếu $Q_c = K_c$, tức là tỉ lệ giữa nồng độ các chất tham gia và sản phẩm trong hỗn hợp phản ứng bằng tỉ lệ cân bằng, phản ứng đang ở trạng thái cân bằng. Với giá trị tính được, ta có $Q_c > K_c$, nên phản ứng đang dịch chuyển theo chiều nghịch. Đáp án là A. Phản ứng đang dịch chuyển theo chiều nghịch. Câu 2: Trạng thái cân bằng là trạng thái mà tỉ lệ giữa nồng độ các chất tham gia và sản phẩm trong phản ứng không thay đổi theo thời gian. Phát biểu đúng về trạng thái cân bằng là D. Trạng thái cân bằng là trạng thái cố định, không bị thay đổi khi thay đổi các điều kiện nhiệt độ, áp suất, nồng độ. Câu 3: Để tính hằng số cân bằng $K_c$ của phản ứng $X_{(k)} + Y_{(k)} \rightleftharpoons 2Z_{(k)}$, ta sử dụng công thức $K_c = \frac{[Z]^2}{[X][Y]}$. Trong trường hợp này, sau khi cân bằng được thiết lập, nồng độ của Z là 1,5 mol/L. Ta có [X] = 1,0 mol/L và [Y] = 1,5 mol/L. Thay các giá trị vào công thức, ta tính được $K_c = \frac{(1,5)^2}{(1,0)(1,5)} = 1,5$. Đáp án là D. $K_c = 1,5$. Câu 4: Điều kiện kết tủa và hòa tan kết tủa dựa trên quan hệ giữa tỉ số phản ứng Q và tích số hòa tan T. Phát biểu đúng về điều kiện kết tủa, hòa tan kết tủa dựa trên quan hệ giữa tỉ số phản ứng Q và tích số hòa tan T là: - Nếu $Q \leq T$, tức là tỉ số phản ứng nhỏ hơn hoặc bằng tích số hòa tan, không có kết tủa tạo thành trong dung dịch. - Nếu $Q > T$, tức là tỉ số phản ứng lớn hơn tích số hòa tan, chất rắn sẽ hòa tan trong dung dịch. Với các phát biểu trên, đáp án đúng là A. Nếu $Q \leq T$ thì có kết tủa tạo thành trong dung dịch. Câu 5: Hằng số cân bằng $K_p$ và $K_c$ của một phản ứng có quan hệ với biến thiên số mol khí trong phản ứng. Phát biểu đúng về hằng số cân bằng $K_p = K_c$ khi là B. Biến thiên số mol khí trong phản ứng $\Delta n = 0$. Câu 6: Để tính giá trị $K_b$ của bazơ liên hợp butylamin $C_4H_9NH_2$, ta sử dụng công thức $K_w = K_a \cdot K_b$, với $K_w = 1,0 \times 10^{-14}$. Trong trường hợp này, giá trị $K_a$ của ion butylamoni $C_4H_9NH_3^+$ đã được cho là $2,3 \times 10^{-11}$. Ta tính được $K_b = \frac{K_w}{K_a} = \frac{1,0 \times 10^{-14}}{2,3 \times 10^{-11}} \approx 4,35 \times 10^{-4}$. Đáp án là C. $K_b = 4,35 \times 10^{-4}$. Câu 7: Để tính pH của dung dịch đệm bazơ, ta sử dụng công thức $pOH = -\log[\text{OH}^-]$ và $pH = 14 - pOH$. Trong trường hợp này, dung dịch đệm chứa $NH_3$ và $NH_4Cl$. Ta biết hằng số $K_b$ của $NH_3$ là $1,8 \times 10^{-5}$. Đầu tiên, tính nồng độ $\text{OH}^-$ trong dung dịch đệm: - Nồng độ $[\text{OH}^-]$ được tính bằng $K_b \cdot \frac{[\text{NH}_4^+]}{[\text{NH}_3]}$. - Với [NH3] = 0,75 M và [NH4Cl] = 0,55 M, ta tính được $[\text{OH}^-] = K_b \cdot \frac{[NH_4^+]}{[NH_3]} = (1,8 \times 10^{-5}) \cdot \frac{0,55}{0,75} \approx 1,32 \times 10^{-5}$. Tiếp theo, tính pOH và pH: - $pOH = -\log[\text{OH}^-] = -\log(1,32 \times 10^{-5}) \approx 4,88$ - $pH = 14 - pOH = 14 - 4,88 \approx 9,12$ Vậy, đáp án là D. pH = 9,39. Câu 8: Để xác định hai ion đóng vai trò bazơ trong phản ứng $CO_3 + H_2PO_4^- \rightleftharpoons HCO_3^- + HPO_4^{2-}$, ta xem xét các cặp axit-bazơ có thể tạo thành trong phản ứng. Trong trường hợp này, cặp axit-bazơ có thể tạo thành là: - $H_2PO_4^- / HPO_4^{2-}$: Đây là cặp axit-bazơ vì $H_2PO_4^-$ có khả năng nhường một proton (H+) để tạo thành $HPO_4^{2-}$. - $CO_3^{2-} / HCO_3^-$: Đây cũng là cặp axit-bazơ vì $CO_3^{2-}$ có khả năng nhường một proton (H+) để tạo thành $HCO_3^-$. Vậy, hai ion đóng vai trò bazơ trong phản ứng là $HPO_4^{2-}$ và $HCO_3^-$. Đáp án là D. $HCO_3^-$ và $HPO_4^{2-}$. Câu 9: Để xác định có kết tủa tạo thành hay không trong phản ứng giữa dung dịch $Na_2CO_3$ và dung dịch $MgCl_2$, ta tính tỉ số phản ứng Q và so sánh với tích số hòa tan T của $MgCO_3$. Trong trường hợp này, tích số hòa tan T của $MgCO_3$ đã được cho là $6,8 \times 10^{-6}$. Ta tính tỉ số phản ứng Q: - [Na2CO3] = 0,02 M và [MgCl2] = 0,01 M. - $Q = \frac{[\text{MgCO}_3]}{[\text{Na}_2\text{CO}_3][\text{MgCl}_2]} = \frac{T}{[\text{Na}_2\text{CO}_3]} = \frac{6,8 \times 10^{-6}}{0,02} = 3,4 \times 10^{-7}$. So sánh giá trị của Q với T: - Nếu Q ≤ T, tức là tỉ
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
tranminhanh2c

21/12/2023

Câu trả lời uy tín

Câu 3: Chọn C

                    X   +   Y   ⇄   2Z

Ban đầu:     1        1,5          0

Phản ứng: 0,75 ← 0,75 ← 1,5

Cân bằng: 0,25      0,75      1,5

$\Rightarrow [ Z] =\frac{n}{V} =\frac{1,5}{1} =1,5\ M$

$[ X] =\frac{0,25}{1} =0,25\ M$

$[ Y] =\frac{0,75}{1} =0,75\ M$

$\Rightarrow K_{C} =\frac{[ Z]^{2}}{[ X] .[ Y]} =\frac{1,5^{2}}{0,25.0,75} =12$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

giải chi tiết
Saccharose monolaurate là nột trong những chất phụ gia có chức năng kép do khả năng nhũ hóa và hoạt tính khoáng khuẩn của nó. Từ 12500 g saccharose và 11700 g lauric acid có thể điều chế được tối đa ba...
Trong một thí nghiệm quang hợp của tảo xanh, oxygen sinh ra từ quá trình này được thu bằng phương pháp đẩy nước như hình bên: Nếu thể tích oxygen thu được là 60 mL (270C, 1atm) thì khối lượng tinh bột...
avatar
level icon
bé.dâu

12 giờ trước

cú tui cú tui , chỉ mình bài 3 vs 4 dứ mn
acid nào gây tử vong,có thể tạo ra tại nhà
Đặt câu hỏi về bài tập của bạn
Lưu ý: • Đặt câu hỏi đủ thông tin, có ý nghĩa • Không gian lận điểm • Không đặt câu hỏi có chứa nội dung phản cảm
Báo cáo câu hỏi
    Xác nhận
    FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
    Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
    Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
    Tải ứng dụng FQA
    Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
    Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved