19/02/2024


19/02/2024
19/02/2024
Đề 1.
Câu 1.
- Thể thơ: lục bát.
- PTBĐ: Biểu cảm.
- Nhân vật trữ tình trong đoạn trích: Mã Giám Sinh.
Câu 2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 3. Những từ ngữ miêu tả nhân vật Mã Giám Sinh: quá niên trạc ngoại tứ tuần, mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao.
Câu 4. Biện pháp ẩn dụ:
→ Tác dụng: Tác giả cố ý làm nổi bật mâu thuẫn giữa tuổi tác và cách tỉa tót, chải chuốt, cách ăn diện quá mức của y. Những từ “nhẵn nhụi', “bảnh bao” không chỉ thể hiện được vẻ kệch cỡm của Mã Giám Sinh mà còn kín đáo bộc lộ thái độ châm biếm của Nguyễn Du.
Câu 5. Tính cách con buôn lừa đảo, giả dối, xảo trá, kệch cỡm của Mã Giám Sinh được Nguyễn Du khắc họa khá cụ thể và sinh động.
Câu 6. Nguyễn Du vừa lột trần được bản chất xấu xa của tên buôn thịt bán người họ Mã vừa bộc lộ thái độ châm biếm khinh ghét của mình đối với hạng người bịp bợm, hợm hĩnh, thô lỗ ấy.
Đề 2.
Câu 1. PTBĐ: Biểu cảm.
Câu 2. Nhân vật trữ tình: Thúy Kiều.
Câu 3. Những từ ngữ bộc lộ trực tiếp tâm trạng của Thúy Kiều: Ôm lòng đòi đoạn xa gần, Chẳng vò mà rối, chẳng dần mà đau.
Câu 4. Điển tích, điển cố: Liễu Chương Đài: gợi chuyện người đi làm quan ở xa viết thư dạy vợ “ Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi
⇒ Dẫn đến điển tích Kiều mường tượng tới cảnh Kim Trọng trở lại Kiều đã thuộc về người khác
Câu 5.
Nhớ ơn chín chữ cao sâu,
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà.
Câu thơ trên được hiểu là nỗi nhớ nhà của Thúy Kiều. Thúy Kiều nhớ ơn cha mẹ như câu thơ “Cù lao chín chữ”, hi vọng được đoàn tụ gia đình, gặp lại cha mẹ và các em đã trở thành nguồn an ủi và sức mạnh giúp Kiều bao phen vượt qua giông tố của cuộc đời.
Câu 6. Tâm trạng nhân vật trữ tình được thể hiện trong đoạn trích: xót xa, thương cảm cho số phận của Thúy Kiều, của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời thể hiện ước mơ về một xã hội mà ở đó nam nữ được bình đẳng.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
14/12/2025
Top thành viên trả lời