phân tích văn bản " Nỗi buồn quả phụ" (trích Ai tư vãn- Lê Ngọc Hân) dựa theo dàn ý sau 1/ Mở bài - Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm: “Nỗi buồn quả phụ” là một trong những đoạn trích đặc sắc nhấ...

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Phát
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
avatar

GiuseMaria Nguyễn Công Tâm

30/10/2024

win

phân tích 2 khổ thơ đầu của bài ai tư vãn


CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

30/08/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Lê Ngọc Hân (1770 – 1799), còn gọi là công chúa Ngọc Hân, là con gái thứ 21 của vua Lê Hiển Tông. Bà là một người con gái tài sắc vẹn toàn, từ nhỏ đã tinh thông kinh sử và biết làm thơ. Bài Ai Tư Vãn ra đời khi bà biết tin chồng của mình là Vua Quang Trung – Nguyễn Huệ đột ngột qua đời. Tác phẩm này được viết bằng chữ Nôm, gồm 48 câu thơ song thất lục bát, diễn tả tâm trạng đau đớn, xót xa của bà khi nghe tin dữ. Đoạn trích Nỗi Buồn Quả Phụ nằm ở phần cuối cùng của bài thơ, thể hiện rất rõ tư tưởng chính của tác phẩm cũng như tài năng văn chương của Công Chúa Ngọc Hân.
“Nỗi buồn quả phụ” là một trong những đoạn trích đặc sắc nhất được trích từ tác phẩm “Ai tư vãn” của Lê Ngọc Hân. Đoạn trích đã để lại trong lòng người đọc những day dứt khó quên bởi chính nỗi đau xé triền miên của một người quả phụ khóc thương cho người chồng của mình.
Đoạn trích “Nỗi buồn quả phụ” thuộc phần cuối, thể hiện rất rõ tư tưởng chính của tác phẩm cũng như tài năng văn chương của công chúa Ngọc Hân.
Mở đầu đoạn trích là hai câu thơ nói về hoàn cảnh đáng thương của người quả phụ:
Trăng mờ soi gương lệ pha máu đào,
Thiên duyên lạnh lẽo, đêm đông biên hà.
Hình ảnh ánh trăng mờ ảo gợi nhắc đến những kỉ niệm hạnh phúc bên nhau, đồng thời cũng là biểu tượng cho tình cảm vợ chồng gắn bó keo sơn. Nhưng giờ đây, tất cả đều trở nên mờ nhạt, lạnh lẽo, khiến cho người quả phụ không khỏi xót xa, đau đớn.
Tiếp theo, tác giả miêu tả chi tiết nỗi đau của người quả phụ:
Gương mặt hoa phai tàn,
Bờ môi son nhạt nhòa.
Ngắm bóng trăng in đáy nước,
Thấy dòng sông chảy giữa ngàn lau.
Người quả phụ ngắm nhìn bóng trăng in dưới đáy nước mà lòng trào dâng nỗi nhớ nhung, tiếc nuối. Bóng trăng ấy như một minh chứng cho tình yêu sâu đậm của họ, nhưng nay đã trở nên mờ nhạt, phai tàn. Dòng sông chảy giữa ngàn lau như gợi nhắc đến cuộc chia ly vĩnh viễn, khiến người quả phụ càng thêm đau đớn, xót xa.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ niềm thương cảm đối với người quả phụ:
Chiều chiều mây phủ núi non,
Nhớ chàng da diết, dạ mòn mỏi trông.
Gió thu thổi nhẹ cành trúc,
Hương xuân bay thoảng cánh hồng.
Trong khung cảnh chiều tà, mây phủ kín núi non, người quả phụ nhớ chàng da diết, dạ mòn mỏi trông. Gió thu thổi nhẹ nhàng qua cành trúc, hương xuân bay thoảng qua cánh hồng, tạo nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nhưng cũng mang đậm nét buồn bã, cô đơn.
Về nghệ thuật, đoạn trích sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,... để khắc họa nỗi đau của người quả phụ một cách chân thực và sinh động. Ngoài ra, ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi, dễ hiểu cũng góp phần thể hiện tâm trạng của người quả phụ một cách chân thành và sâu sắc.
Như vậy, đoạn trích “Nỗi buồn quả phụ” đã thể hiện một cách chân thực và sâu sắc nỗi đau của người quả phụ khi mất đi người chồng yêu dấu. Đồng thời, đoạn trích cũng thể hiện tài năng văn chương của công chúa Ngọc Hân.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
3.5/5 (2 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
1 bình luận
Bình luận
avatar

Thiện Minh

14/10/2024

em hãy viết bài văn nghị luận về người quả phụ


avatar
level icon
Roy ._.

09/09/2025

I. Mở bài

– Dẫn dắt: Tố Hữu đã từng nói: “Thơ là tiếng nói hồn nhiên nhất của tâm hồn con người trước cuộc đời”.

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Nỗi buồn quả phụ là một trong những đoạn trích đặc sắc nhất được trích từ tác phẩm Ai tư vãn của Lê Ngọc Hân.

– Nêu nhận định chung về tác phẩm/đoạn trích: Đoạn trích đã để lại trong lòng người đọc những day dứt khó quên bởi chính nỗi đau xé triền miên của một người quả phụ khóc thương cho người chồng của mình.

– Trích đoạn trích:

Buồn trông trăng, trăng mờ thêm tủi:
…..
Cuộc đời là thế, biết hầu nài sao?

II. Thân bài

1. Giới thiệu chung

– Lê Ngọc Hân (1770 – 1799) hay còn gọi là công chúa Ngọc Hân, là con gái thứ 21 của vua Lê Hiển Tông. Nàng là một người con gái tài sắc vẹn toàn, từ nhỏ đã tinh thông kinh sử và biết làm thơ. Năm 16 được, Ngọc Hân vâng lời vua cha kết duyên cùng Nguyễn Huệ. Dù cuộc hôn nhân này nhằm mục đích chính trị nhưng tình cảm của hai người dành cho nhau sớm đã mặn nồng. Hạnh phúc không được bao lâu thì đến năm 1792, vua Quang Trung đột ngột qua đời, để lại cho nàng hai đứa con nhỏ. Cũng chính vì thế mà bài thơ “Ai tư vãn” được ra đời.

– “Ai tư vãn” có nghĩa là “Bài vãn ca về nỗi buồn đau tưởng nhớ”. Như chính tên gọi của nó, bài thơ là tiếng khóc thành thơ, là nỗi buồn đau khôn xiết của công chúa Ngọc Hân khi biết người chồng yêu quý của mình đã không còn tồn tại trên cõi đời.

– Đoạn trích “Nỗi buồn quả phụ” thuộc phần cuối, thể hiện rất rõ tư tưởng chính của tác phẩm cũng như tài năng văn chương của công chúa Ngọc Hân.

2. Phân tích đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:

– “Ai tư vãn” có nghĩa là “Bài vãn ca về nỗi buồn đau tưởng nhớ”. Như chính tên gọi của nó, bài thơ là tiếng khóc thành thơ, là nỗi buồn đau khôn xiết của công chúa Ngọc Hân khi biết người chồng yêu quý của mình đã không còn tồn tại trên cõi đời.

– Đoạn trích “Nỗi buồn quả phụ” thuộc phần cuối, thể hiện rất rõ tư tưởng chính của tác phẩm cũng như tài năng văn chương của công chúa Ngọc Hân.

* Khổ thơ 1, 2:

– Hình ảnh:

+ “Trăng” là một hình ảnh thường hay xuất hiện trong thơ ca trung đại. Trăng đại diện cho những điều đẹp đẽ, cho hẹn ước của đôi lứa, cho cả những khát vọng chưa thể thực hiện. Người quả phụ đứng trước nỗi buồn, ngước nhìn lên trăng với mong ước giải bớt nỗi u sầu nhưng thật khó vì trăng cũng không còn trọn trịa, đầy đặn như một thời quá khứ viên mãn. Phải chăng, “trăng mờ” chỉ là một sự trùng hợp ngẫu nhiên hay là do giọt nước mắt còn vương trên mi nàng đã làm cho trăng cứ thế mờ đi mãi.

+ Đứng trước gương, gương soi chiếu hình ảnh của chính mình, thi sĩ lại càng thấy hổ thẹn với lòng mình hơn.

+ “Thiên duyên lạnh lẽo, đêm đông biên hà”: ngỡ là một mối lương duyên trời ban, nhưng khi đứng trước thực tại âm dương cách biệt, nhìn lại hiện thực phũ phàng, chỉ thấy lòng người càng thêm lạnh giá. Thương cho chồng chốn biên cương lạnh lẽo, cũng thương cho số phận hẩm hui của chính mình.

+ “Hoa buồn”, “Cánh hải đường đã quyện giọt sương”: hoa hải đường là loài hoa tượng trưng cho sự may mắn, tốt đẹp. Nhưng nay hải đường đã quyện sương, hay chính ý tác giả là hải đường đang khóc như là một điềm gở. Thiên nhiên cũng khóc thương cho chuyện tình của nàng.

+ “Trông chim càng dễ đoạn trường/ Uyên ương chiếc bóng, phượng hoàng lẻ đôi”: trông chim bay thì thấy chim tan đà lẻ bóng, uyên ương nay chỉ còn lại chiếc bóng, phượng hoàng cùng chỉ còn là lẻ đôi. Nhìn vào đâu đâu cũng chỉ thấy sự chia lìa xa cách.

– Từ ngữ:

+ Các từ ngữ: “buồn”, “tủi”, “thẹn”, “lạnh lẽo”, “quyện”, “lẻ đôi”… góp phần làm tăng thêm màu sắc u buồn, bi lụy cho câu thơ; nhấn mạnh và xoáy sâu vào trong nỗi buồn của người quả phụ.

– Biện pháp tu từ:

+ Điệp từ, điệp cấu trúc “Buồn trông”, “buồn xem”, “nhìn gương”, “trông chim”… đã góp phần thể hiện tâm trạng: khiến cho nỗi buồn cứ trở đi trở lại trong những vần thơ, mang một cảm thức não nùng thê lương. Cũng như giúp cho bài thơ trở nên nhịp nhàng, uyển chuyển, tăng thêm giá trị nghệ thuật cho bài thơ.

+ Nhân hóa; hoa buồn, uyên ương chiếc bóng, phượng hoàng lẻ đôi

=> Làm cho vạn vật trở nên có hồn hơn, từ đó nỗi sầu cũng bao trọn không gian.

=> Kết luận: Những hình ảnh và từ ngữ đã nhuốm lên trang thơ một màu sắc bi thương khó tả. Người quả phụ nhìn lên trăng, thấy trăng mờ, nhìn xuống hoa chỉ thấy hoa tàn úa. Một mình cô đơn trong phòng khuê lạnh lẽo, đến bầu bạn cùng hoa cũng chỉ thấy hoa đã tàn úa. Nỗi buồn cứ thế lan dần ra, chiếm hết mọi ngõ ngách không gian.

* Khổ 3:

– Hình ảnh:

+ “Cảnh nào cũng ngùi ngùi cảnh ấy/ Tiệc vui mừng còn thấy chi đâu!”: Ngắm nhìn cảnh vật, người quả phụ chỉ thấy một màu đau buồn tang tóc. Trở về thực tại, về với chính cõi lòng của mình, nàng thấy tiếc thương cho những tháng năm hạnh phúc trong quá khứ, cho cuộc tình oái ăm này.

+ Thành ngữ “Bãi bể nương dâu” được tác giả sử dụng để chỉ những biến cố, những thay đổi lớn trong cuộc đời. Ở đây, đó chính là cái chết của vua Quang Trung, một sự mất mát vô cùng to lớn trong cuộc đời của công chúa Ngọc Hân.

– Từ ngữ: “ngùi ngùi”, “còn thấy chi đâu”, “bãi biển nương dâu”… có tác dụng trong việc miêu tả một cuộc đời không mấy thuận lợi. Làm tăng thêm nỗi buồn, sự ai thán về cuộc đời của người quả phụ.

– Biện pháp tu từ: Việc sử dụng thành ngữ cùng với câu hỏi tu từ “cuộc đời là thế, biết hầu nài sao?” như chính là một lời trách cứ cho số phận của mình, cũng như thể hiện sự bất lực của nàng trước sự xoay chuyển của cuộc đời.

=> Kết luận: Khổ thơ là tiếng lòng xót thương cho cuộc đời của mình, là nỗi đau buồn khi phải sống trong cảnh quá phụ cô đơn lẻ chiếc một mình.

3. Đánh giá chung

– Nghệ thuật:

+ Bút pháp tả cảnh ngụ tình: Xuyên suốt đoạn trích, cảnh vật thê lương, ảm đạm: trăng mờ, hoa buồn, hải đường quyện giọt sương, uyên ương chiếc bóng, phượng hoàng lẻ đôi… Không có một hình ảnh nào ấm áp, vui tươi. Nỗi buồn của nàng đã ngấm sâu vào trong cảnh vật, làm cho mọi thứ nhuốm một màu sắc bi thương, u tối.

+ Giọng điệu u buồn, xót xa.

+ Việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh chọn lọc cùng các biện pháp tu từ độc đáo cũng đã góp phần làm nên thành công của đoạn trích.

– Nội dung: Đoạn trích “Nỗi buồn quả phụ” khắc họa nỗi buồn triên miên của người phụ nữ cũng như thể hiện tình yêu của bà dành cho vua Quang Trung.

4. Liên hệ mở rộng

Có thể liên hệ với một số câu thơ cũng viết về tình cảnh lẻ loi, cô đơn hoặc sự buồn tủi của người phụ nữ trong văn học trung đại. Cụ thể:

– Sự lẻ loi, cô đơn, luôn ngóng trông người chồng mình trở về của người chinh phụ trong “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn:

“Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.
Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phùn.”

Khác với “Ai tư vãn” của “Lê Ngọc Hân, bài thơ “Chinh phụ ngâm” thể hiện nỗi nhớ đến tột cùng của người chinh phụ, luôn ngóng trông tin của người chồng từ phương xa trở về. Một nét chung có thể thấy ở cả hai tác phẩm là bút pháp tả cảnh ngụ tình vô cùng điêu luyện. Nỗi nhớ của nhân vật trữ tình đã ngấm sâu vào trong cảnh vật, làm cho thiên nhiên, trời đất cũng phải buồn theo con người.

III. Kết bài

– Khẳng định lại giá trị và ý nghĩa của đoạn trích: Là tiếng lòng được cất lên từ chính cuộc đời của mình, “Nỗi buồn quả phụ” là một đoạn trích rất đặc sắc, là những dòng tâm sự của nàng về cuộc đời của mình, về nỗi buồn chua xót khi mất đi người chồng.
– Liên hệ bản thân/thời đại: Chính những cảm xúc chân thành ấy đã làm nên sự thành công cho tác phẩm của nàng cũng như ghi dấu ấn với bạn đọc muôn thế hệ.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Hoahoa33

27/08/2025

Mở bài
“Nỗi buồn quả phụ” là một trong những đoạn trích đặc sắc nhất của bài thơ Ai tư vãn của Lê Ngọc Hân. Đoạn thơ đã để lại trong lòng người đọc nỗi day dứt khôn nguôi bởi những lời than thương, đau đớn, xé lòng của một người vợ trẻ mất chồng khi tình duyên còn mặn nồng.

Thân bài
Lê Ngọc Hân (1770 – 1799), con gái vua Lê Hiển Tông, nổi tiếng tài sắc vẹn toàn, thông thạo kinh sử, giỏi thơ văn. Nàng kết duyên cùng Quang Trung – Nguyễn Huệ, vị anh hùng kiệt xuất của dân tộc. Nhưng hạnh phúc ngắn ngủi: khi Quang Trung đột ngột qua đời, Ngọc Hân đã viết Ai tư vãn để giãi bày nỗi đau. “Ai tư vãn” nghĩa là “khúc ca tưởng nhớ đầy đau thương”. Đây là khúc bi ca vừa mang nỗi buồn riêng tư, vừa chan chứa tình cảm chân thành, tha thiết. Đoạn trích “Nỗi buồn quả phụ” thuộc phần cuối tác phẩm, kết tinh rõ nhất nỗi đau thương và tài năng văn chương của nàng.

Trong những khổ thơ đầu, hình ảnh vầng trăng được gợi nhắc – vốn là biểu tượng của sự tròn đầy, viên mãn, của lời hẹn ước thủy chung trong tình yêu. Nhưng giờ đây, trăng lại “mờ”, dường như cũng tan vỡ như duyên phận của nàng. Đó có thể là vầng trăng ngoài trời, cũng có thể là ánh trăng mờ đi trong đôi mắt đẫm lệ. Cái nhìn ấy đã nhuốm màu bi lụy, soi chiếu tâm trạng u buồn, cô đơn của người vợ trẻ. Tiếp đó, hình ảnh tấm gương soi hiện lên, phản chiếu khuôn mặt chính mình mà càng thêm tủi hổ. Tấm gương là nơi con người đối diện với bản thân, ở đây cũng là nơi để Ngọc Hân nhìn thấy cảnh duyên tình phũ phàng: “thiên duyên lạnh lẽo, đêm đông biên hà”. Ngỡ là duyên trời ban, nào ngờ chỉ còn lại sự cách biệt âm dương, để nàng đơn côi thương nhớ trong đêm lạnh. Cái rét ở biên ải xa xôi cũng chính là cái lạnh thấu tâm can của người góa phụ.

Nghệ thuật miêu tả tinh tế của Ngọc Hân đã biến tiếng khóc thành thơ. Hình ảnh giàu sức gợi, giàu tính biểu tượng; ngôn từ chân thành, tha thiết; nhịp thơ khoan nhặt theo mạch cảm xúc; tất cả đã khắc họa nỗi đau bi thương nhưng cũng vô cùng cao quý. Đây không chỉ là nỗi đau của một người phụ nữ mất chồng, mà còn là tiếng nói nhân bản về tình yêu, tình nghĩa vợ chồng thủy chung son sắt.

Liên hệ mở rộng: Khi đọc đoạn thơ này, ta nhớ đến Nỗi buồn chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm). Nếu người chinh phụ khắc khoải trong cảnh chia ly, trông ngóng chồng nơi chiến trận, thì Ngọc Hân còn đau đớn hơn, vì nàng vĩnh viễn mất đi người tri kỷ. Cả hai đều khắc sâu tiếng lòng thương nhớ, cho thấy khát vọng tình yêu và hạnh phúc chính đáng của người phụ nữ.

Kết bài
Đoạn trích “Nỗi buồn quả phụ” trong Ai tư vãn không chỉ là tiếng khóc thương Quang Trung – Nguyễn Huệ, mà còn là minh chứng cho tình yêu son sắt, cho tài năng thơ ca và tâm hồn sâu sắc của Lê Ngọc Hân. Tác phẩm đã chạm đến trái tim bao thế hệ bởi sự chân thành, tinh tế và sức lay động mãnh liệt của nó.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Boss Leo Top

30/08/2024

### Phân tích văn bản "Nỗi buồn quả phụ"


#### 1. Mở bài

“Nỗi buồn quả phụ” là một đoạn trích đặc sắc trong tác phẩm **Ai tư văn** của **Lê Ngọc Hân**. Đoạn trích để lại trong lòng người đọc những day dứt khó quên bởi nỗi đau xé lòng của một quả phụ đang khóc thương chồng mình. Đoạn thơ là tiếng khóc thành thơ, diễn tả nỗi buồn sâu thẳm của công chúa Ngọc Hân khi đối diện với sự ra đi đột ngột của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ.


#### 2. Thân bài

##### a. Giới thiệu chung

**Lê Ngọc Hân** (1770–1799), còn gọi là công chúa Ngọc Hân, là con gái thứ 21 của vua Lê Hiển Tông. Nàng không chỉ nổi tiếng về sắc đẹp mà còn nổi bật về tài năng văn chương. Bài thơ **Ai tư văn**, nghĩa là "Bài văn ca về nỗi buồn đau tưởng nhớ", được sáng tác khi công chúa nhận tin chồng yêu quý, vua Quang Trung, qua đời. Đây là một bài thơ cảm xúc mạnh mẽ, phản ánh nỗi đau xé lòng của tác giả trước sự ra đi của người chồng yêu dấu.


##### b. Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn trích


**Khổ thơ 1, 2**:

- **Hình ảnh**: 

 - **Trăng**: Là hình ảnh phổ biến trong thơ ca cổ điển, biểu trưng cho vẻ đẹp và khát vọng chưa thành. Trong đoạn trích, trăng không còn tròn đầy như những kỷ niệm hạnh phúc trước đây. Hình ảnh trăng mờ ảo có thể là do nỗi buồn của người quả phụ, làm trăng không còn sáng rõ. Trăng không tròn đầy phản ánh tình trạng tình cảm không trọn vẹn của nhân vật.

 - **Gương**: Gương soi phản chiếu hình ảnh của quả phụ, làm nổi bật sự xót xa và tủi hổ của nàng. Sự đối diện với chính mình qua gương làm tăng thêm nỗi đau và cảm giác cô đơn.

 - **“Thiên duyên lạnh lẽo, đêm đông biên hà”**: Mối lương duyên trước đây tưởng chừng như do trời ban, nhưng giờ đây, đứng trước thực tại âm dương cách biệt, cảm giác lạnh lẽo và phũ phàng càng tăng. Hình ảnh này nhấn mạnh sự chia cắt đau đớn và nỗi buồn sâu thẳm của người quả phụ.


##### c. Liên hệ mở rộng

Liên hệ với bài **Nỗi buồn chinh phụ** của Đoàn Thị Điểm, ta có thể thấy nhiều điểm tương đồng trong việc miêu tả nỗi đau của người phụ nữ khi phải xa cách người chồng. Cả hai tác phẩm đều thể hiện sâu sắc nỗi buồn và sự chia ly, nhưng trong **Ai tư văn**, nỗi đau được thể hiện qua sự kết hợp của nhiều hình ảnh cụ thể và cảm xúc cá nhân.


#### 3. Kết bài

Đoạn trích “Nỗi buồn quả phụ” đã thành công trong việc diễn tả nỗi đau và sự mất mát sâu sắc của công chúa Ngọc Hân. Tác phẩm không chỉ phản ánh tài năng văn chương của tác giả mà còn để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc nhờ vào sự kết hợp hoàn hảo giữa nội dung và nghệ thuật.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
3.7/5 (3 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved