phần:
: Đoạn trích trên thuộc phần II chương IV của tác phẩm "Hoàng Lê nhất thống chí" của nhóm Ngô Gia Văn Phái. Đoạn trích kể về cuộc hội ngộ giữa Quang Trung và Chiêu Thống tại Tam Điệp. Trong đoạn trích này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tình hình đất nước thời bấy giờ, tâm trạng của Quang Trung và thái độ của Chiêu Thống.
Tình hình đất nước thời bấy giờ được miêu tả qua câu chuyện giữa Quang Trung và Chiêu Thống. Quân Thanh xâm lược nước ta, gây ra bao nhiêu đau thương, tang tóc. Nhân dân ta căm thù bọn bán nước và cướp nước. Tình cảnh đất nước lúc đó thật bi đát. Trước tình hình đó, Quang Trung đã quyết định xuất quân ra Bắc tiêu diệt kẻ thù. Ông là một vị anh hùng yêu nước, thương dân, luôn sẵn sàng đứng lên đấu tranh chống lại kẻ thù xâm lược.
Tâm trạng của Quang Trung được thể hiện qua cách ông đối xử với Chiêu Thống. Ông không hề nể nang, mà thẳng thắn phê phán hành động sai lầm của Chiêu Thống. Ông cũng khẳng định quyết tâm đánh đuổi quân Thanh của mình. Quang Trung là một vị lãnh tụ tài ba, có tầm nhìn xa trông rộng, có tài thao lược. Ông đã đưa ra những quyết sách đúng đắn, kịp thời, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Thanh.
Thái độ của Chiêu Thống được thể hiện qua cách ông đối xử với Quang Trung. Ông tỏ ra hèn nhát, nhu nhược, không xứng đáng là một vị vua. Ông đã cầu cứu quân Thanh, khiến cho nhân dân ta phải chịu nhiều khổ cực. Chiêu Thống là một tên bán nước, phản bội Tổ quốc.
Đoạn trích trên đã tái hiện chân thực bức tranh lịch sử đầy bi tráng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh. Qua đó, chúng ta càng thêm trân trọng và tự hào về truyền thống yêu nước, anh hùng của dân tộc Việt Nam.
phần:
câu 1: Đáp án đúng là B. Giặc Mông
câu 2: Vua Thiệu Bảo muốn Chiêu Thành Vương đưa vua về Vạn Kiếp hỏi chuyện Quốc Công vì giặc giã đang tấn công quá mạnh.
câu 3: Chiêu Thành Vương có ba ngàn tráng sĩ trong tay
câu 4: Đáp án C
câu 5: Chọn đáp án: D. Cả a,b
câu 6: Chọn đáp án: A
câu 7: Chọn b
câu 8: Lời căn dặn của Chiêu Thành Vương đã giúp ta thấy được ông là một người rất nghiêm khắc trong việc rèn luyện quân sĩ để chuẩn bị cho cuộc chiến sắp tới.
câu 9: - Biện pháp so sánh: "như chẻ tre"
=> Tác dụng: làm cho sự diễn đạt trở nên sinh động hơn, gợi hình và giàu cảm xúc hơn; giúp người đọc dễ dàng liên tưởng đến sức mạnh hùng dũng, mạnh mẽ của nghĩa quân Lam Sơn khi tấn công vào thành Xương Giang.
câu 10: Nguyễn Huy Tưởng là một nhà văn, nhà viết kịch nổi tiếng. Ông sinh năm 1912 tại Hà Nội và mất năm 1960 tại Việt Bắc. Các tác phẩm tiêu biểu của ông gồm có: Đêm hội Long Trì, An Tư, Sống mãi với Thủ Đô,... Trong đó, tiểu thuyết Sống mãi với Thủ Đô là tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Huy Tưởng. Tác phẩm này đã tái hiện lại khung cảnh Hà Nội những ngày kháng chiến chống Pháp ác liệt. Đồng thời, thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn, kiên cường của nhân dân Thủ đô. Nhân vật chính trong truyện là Trần Văn – một chàng trai Hà Nội giàu lòng yêu nước. Anh tham gia tự vệ chiến đấu bảo vệ Thủ đô. Qua nhân vật này, tác giả đã gửi gắm thông điệp sâu sắc về tình yêu quê hương, đất nước.
câu 1: Bối cảnh của truyện ngắn là Hà Nội thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp (cuối năm 1946).
câu 2: Đáp án B
câu 3: Đáp án D
câu 4: Chọn b
câu 5: Bàng hoàng
câu 6: Chọn D
câu 7: Đáp án A
câu 8: Đáp án C
câu 9: Em hoàn toàn đồng tình với quan điểm này của Trần Văn bởi lẽ Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, nơi đây đã chứng kiến biết bao nhiêu thăng trầm lịch sử và sự phát triển của đất nước. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Hà Nội phải chịu nhiều tổn thất nặng nề về người và của cải nhưng chính trong những giờ phút đau thương ấy, tinh thần yêu nước, đoàn kết của nhân dân ta càng được thể hiện rõ nét hơn bao giờ hết. Những con người Hà thành vẫn luôn kiên cường, bất khuất, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ Tổ quốc. Họ đã góp phần làm nên một trang sử vàng chói lọi cho dân tộc Việt Nam.
câu 10: Qua văn bản "Bên Bờ Thiên Mạc", tác giả Hà Ân đã gửi gắm thông điệp về tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các tầng lớp nhân dân trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai. Sự đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các tầng lớp nhân dân trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, góp phần quan trọng vào thắng lợi chung của dân tộc. Tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các tầng lớp nhân dân trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Truyền thống này đã được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử, trở thành một nét đẹp văn hóa của dân tộc. Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai, tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các tầng lớp nhân dân được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trước hết, tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau được thể hiện ở sự đồng lòng, nhất trí của toàn dân tộc. Toàn dân tộc đã cùng nhau đứng lên chống lại kẻ thù chung, bất kể là giàu nghèo, sang hèn, nam nữ, già trẻ,... Tất cả đều chung một lý tưởng là bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc. Thứ hai, tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau được thể hiện ở sự giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh. Khi gặp khó khăn, hoạn nạn, nhân dân ta luôn sẵn sàng giúp đỡ, sẻ chia với nhau bằng tất cả khả năng của mình. Điều này đã được thể hiện qua nhiều câu ca dao, tục ngữ như "Một miếng khi đói bằng một gói khi no", "Lá lành đùm lá rách"... Thứ ba, tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau được thể hiện ở sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong cuộc kháng chiến. Các lực lượng quân đội, dân quân, du kích... đã cùng nhau hiệp đồng tác chiến, tạo nên sức mạnh tổng hợp, đánh bại kẻ thù. Có thể khẳng định rằng, tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các tầng lớp nhân dân trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai là một yếu tố quan trọng góp phần vào thắng lợi chung của dân tộc.
câu 1: Đáp án đúng là B. Thời Vua Lê - Chúa Trịnh, xã hội phong kiến suy tàn
câu 2: Đáp án B
câu 3: Người kể không tham gia vào câu chuyện
câu 4: Chọn b
câu 5: Tác dụng của phép so sánh trong câu: “Giặc Nguyên hơn ta về quân kỵ mã, ta giỏi hơn chúng về tài đánh trên sông”. Khẳng định lợi thế của quân ta là đánh trên sông, để tìm ra kế sách đánh bại giặc
câu 6: Đáp án B
câu 7: Đáp án D
câu 8: Đáp án D
câu 9: Chi tiết "Gương mặt Trần Bình Trọng rạng rỡ hẳn lên...chúng đều phải đánh trên thế đất chết của chúng" giúp người đọc thấy được sự thông minh, tài trí và lòng yêu nước sâu sắc của Trần Bình Trọng khi bày mưu tính kế cho quân sĩ.
câu 10: Đoạn trích "An Tư" của Nguyễn Huy Tưởng đã khắc họa hình ảnh An Tư, một cô gái xinh đẹp nhưng bị ép buộc trở thành vật hi sinh cho triều đình phong kiến. Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ miêu tả sắc sảo để tạo nên bức tranh tâm lý sâu sắc về cuộc sống của An Tư. Đoạn trích cũng thể hiện lòng yêu nước và tinh thần dũng cảm của nhân vật chính, dù đối mặt với hoàn cảnh khó khăn và áp lực từ xã hội.
câu 1: Giặc Nguyên – Mông âm mưu xâm lược nước ta, vua triệu các vị bô lão để hỏi ý kiến nên đánh hay cho mượn đường.
câu 2: Cả A và B đều đúng
câu 3: Bô lão họp nhau ở nhà dân rồi kéo đến điện Diên Hồng để xin ý kiến nhà vua về việc đánh giặc Mông - Nguyên
câu 4: Đáp án D
câu 5: Đáp án D
câu 6: Đáp án D
câu 7: Đáp án B
câu8: Đáp án A
câu 9: Thái độ, tinh thần của các vị bô lão trong đoạn trích trên khi có giặc ngoại xâm lăm le bờ cõi là căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm đánh đuổi chúng ra khỏi bờ cõi nước nhà.
câu 10: Lòng yêu nước là tình cảm thiêng liêng và cao quý nhất của mỗi người dân Việt Nam. Lòng yêu nước được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau như tinh thần đoàn kết, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,... Trong tác phẩm "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn, lòng yêu nước được thể hiện rõ nét thông qua lời kêu gọi tướng sĩ học tập binh thư, rèn luyện võ nghệ để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông xâm lược. Ông đã khẳng định rằng đất nước đang đứng trước nguy cơ bị xâm lăng, nếu không có sự đồng tâm hiệp lực của toàn dân thì sẽ khó có thể giành thắng lợi. Vì vậy, ông đã kêu gọi tướng sĩ phải hết lòng trung thành với vua, với nước, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc. Lòng yêu nước còn được thể hiện trong những hành động cụ thể như tham gia lao động sản xuất, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. Mỗi người dân đều có trách nhiệm góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tóm lại, lòng yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Chúng ta cần phát huy truyền thống đó bằng những việc làm thiết thực, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
phần:
câu 1: Chọn B
câu 2: Chọn A
câu 3: Đáp án D
câu 4: Chọn a
câu 5: Chọn D
câu 6: Chọn b
câu 7: Đáp án A
câu 8: Chọn d
câu 9: Trả lời: Trần Quốc Tuấn là một người có lòng yêu nước nồng nàn, căm thù giặc sâu sắc; có tài năng xuất chúng, trí tuệ uyên bác; giàu lòng tự tôn dân tộc; biết coi trọng đạo đức, biết phát huy truyền thống đánh giặc cứu nước của ông cha; có tầm nhìn xa trông rộng, sáng suốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
câu 10: Qua văn bản và cách biểu hiện của các nhân vật, em rút ra được bài học về lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm với tổ quốc.
phần:
câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
câu 2: Chọn đáp án: C. là núp
câu 3: Chọn b
câu 4: Chọn d
câu 5: Chọn a
câu 6: Chọn b
câu 7: Chọn a
câu 8: Chọn d
câu 9: Qua những điều em biết ở văn bản trên, em thấy Núp là một chàng trai dũng cảm và gan dạ. Anh đã dám chống lại quân giặc để bảo vệ quê hương, đồng bào của mình. Bên cạnh đó, Núp còn là một người có ý chí kiên cường, quyết tâm đấu tranh giành độc lập cho dân tộc. Anh luôn sẵn sàng hy sinh bản thân để bảo vệ quê hương, đồng bào của mình.
câu 10: Thông qua nhân vật Núp, ta thấy rằng để vượt qua những khó khăn và biến cố trong cuộc sống, chúng ta cần phải có sự kiên nhẫn, quyết tâm và lòng dũng cảm. Nhân vật này đã trải qua rất nhiều gian khổ và đối mặt với nguy hiểm nhưng vẫn luôn giữ vững tinh thần lạc quan và ý chí mạnh mẽ. Từ đó, chúng ta học được bài học quý giá là không bao giờ nên từ bỏ hy vọng và nỗ lực của mình. Chúng ta cần phải tin tưởng vào khả năng của mình và sẵn sàng đối mặt với mọi thách thức trong cuộc sống.