phần:
câu 1: 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự.
câu 2: 1. Nhân vật trung tâm trong đoạn trích trên là: Trương Sinh.
câu 3: Ngôi kể thứ ba
câu 4: Biện pháp tu từ so sánh: phận làm dâu như con ngựa trong tàu.
câu 5: Tóm tắt nội dung chính của văn bản: Đoạn trích kể về việc Trương Sinh đi lính trở về, nghe lời con trẻ mà nghi ngờ vợ mình thất tiết và đuổi Thị Kính ra khỏi nhà. Thị Kính bị oan nhưng vẫn phải ra đi vì không có cách nào để minh chứng cho sự trong sạch của mình. Sau khi nàng ra đi, bé Đản được mẹ nuôi dưỡng lớn khôn còn Trương Sinh thì lấy vợ mới tên là Thị Mùi. Trong lần gặp gỡ giữa ba người, Thị Kính đã vạch trần bộ mặt thật của Thị Mùi và giúp đỡ hai cha con đoàn tụ với nhau.
câu 6: 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
2. Chủ đề đoạn trích: Khẳng định giá trị và ý nghĩa to lớn của việc học đối với con người trong cuộc sống.
câu 7: Vấn đề đặt ra từ đoạn trích là sự bất công đối với người phụ nữ trong quan hệ gia đình. Theo em, vấn đề này vẫn còn tồn tại trong xã hội hiện nay bởi vì có những người chồng chưa thực sự tôn trọng vợ mình, chưa biết cách cư xử đúng mực với nhà vợ... Để giải quyết vấn đề này cần phải nâng cao nhận thức của mọi người về vai trò của người phụ nữ trong gia đình cũng như ngoài xã hội; đồng thời tuyên truyền để mọi người hiểu rõ hơn về Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
câu 8: 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là miêu tả. 2. Những từ ngữ thể hiện tình cảm, thái độ của tác giả với thiên nhiên và cuộc sống con người là: + Thiên nhiên: tươi đẹp, kì diệu, huyền ảo, lộng lẫy, rực rỡ,... + Con người: thân thiết, gắn bó, gần gũi, yêu thương,... 3. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh để làm nổi bật vẻ đẹp của thiên nhiên và con người nơi đây. Biện pháp này giúp cho hình ảnh được miêu tả trở nên sinh động, cụ thể, dễ hình dung hơn. Đồng thời, nó cũng góp phần thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng của tác giả đối với quê hương mình.
phần:
: Đọc hiểu (5,0 điểm) Cảnh khổ làm dâu (Trích Tiếng hát làm dâu - Dân tộc H’Mông) ... Làm dâu nhà người Xay cối đã phồng tay Người nói: "mày không có lòng!" Đửi nước trần lưng Người bảo: "mày không có lòng" Đửi nước đặt lên bàn nghỉ Mẹ cha người mắng: "mày làm cho cái thùng thủng rồi!" Đửi nước đặt vào bàn nhà Mẹ cha người la: "mày làm nước trong thùng sóng sánh!" Làm cơm, cơm không lên hơi Ôm lấy chõ cơm, em khóc Ninh cơm, cơm không chín tới Lại ôm chõ cơm, em hờ Cầm chiếc môi xúc nếm Họ rủa: "Quân chết tiệt Ăn hai, ba môi!" Cầm chiếc môi xúc thử Tiếng thét vang từ góc trong nhà: "Đồ chết giẫm Mày ăn hết một chõ cơm to!" Xách thùng đi lấy nước, xuống tới máng nguồn Thấy con thuồng luồng to bằng bó cót Em yêu sợ run, tóc mười hai lần dựng đứng lên Mẹ cha họ chửi: "Ôi, sao thuồng luồng không bắt giúp!" Xách thùng đi lấy nước, xuống tới máng nguồn Thấy con thuồng luồng to bằng bó cót Em yêu sợ run, tóc dựng đứng lên mười hai lần Mẹ cha họ chửi: "Ôi, sao thuồng luồng không cắn giùm!"... Phận làm dâu như con ngựa trong tàu, hí vang, dậm móng Nhìn, cào cột Trời, con người ơi Bây giờ con làm con dao trong vỏ của người Làm súc vật trong chuồng người Làm con dâu nhà người Bây giờ em làm con dao bên mình người Là súc vật trong chuồng người Là con dâu nhà người (Nguyên Ngọc, Đỗ Bình Trị, Tư liệu tham khảo Văn học Việt Nam, Tập I: Văn án, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997, tr. 628-629) Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích trên.
phần:
: câu hỏi: anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm "khun lú-nàng ủa" (truyện thơ dân tộc thái).