nêjejbsbwbhwhhhh

Câu 165. Điện phân nóng chảy m tấn quặng bauxite (chứa 55% $Al_2O_3)$ thu
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Li Ba
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

14/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
**Câu 165:** Để tính giá trị m (theo tấn) của quặng bauxite, ta cần biết lượng Al thu được từ quặng bauxite và hiệu suất phản ứng. 1. **Tính lượng Al cần thiết:** - Lượng Al thu được là 600 kg. - Hiệu suất phản ứng là 60%, do đó lượng Al thực tế cần để thu được 600 kg là: \[ \text{Lượng Al thực tế} = \frac{600 \text{ kg}}{0.6} = 1000 \text{ kg} \] 2. **Tính lượng $Al_2O_3$ cần thiết:** - Phương trình điện phân của $Al_2O_3$ là: \[ 2Al_2O_3 \rightarrow 4Al + 3O_2 \] - Từ phương trình, ta thấy 1 mol $Al_2O_3$ cho ra 4 mol Al. - Khối lượng mol của $Al_2O_3$ là: \[ M_{Al_2O_3} = 2 \times 27 + 3 \times 16 = 102 \text{ g/mol} \] - Số mol Al cần thiết để thu được 1000 kg Al là: \[ n_{Al} = \frac{1000 \text{ kg}}{27 \text{ g/mol}} = \frac{1000000 \text{ g}}{27} \approx 37037 \text{ mol} \] - Số mol $Al_2O_3$ cần thiết là: \[ n_{Al_2O_3} = \frac{n_{Al}}{4} = \frac{37037}{4} \approx 9259.25 \text{ mol} \] 3. **Tính khối lượng $Al_2O_3$:** - Khối lượng $Al_2O_3$ cần thiết là: \[ m_{Al_2O_3} = n_{Al_2O_3} \times M_{Al_2O_3} = 9259.25 \text{ mol} \times 102 \text{ g/mol} \approx 944000 \text{ g} \approx 944 \text{ kg} \] 4. **Tính khối lượng quặng bauxite:** - Quặng bauxite chứa 55% $Al_2O_3$, do đó: \[ m = \frac{m_{Al_2O_3}}{0.55} = \frac{944 \text{ kg}}{0.55} \approx 1718.18 \text{ kg} \approx 1.72 \text{ tấn} \] **Kết luận:** Giá trị m (theo tấn) là khoảng 1.72 tấn. --- **Câu 166:** Để xác định giá trị V (thể tích khí $O_2$ thoát ra), ta cần sử dụng thông tin về lượng Cu thu được và mối quan hệ giữa Cu và O2 trong phản ứng điện phân. 1. **Tính số mol Cu thu được:** - Khối lượng Cu thu được là 1.28 g. - Khối lượng mol của Cu là 63.5 g/mol. - Số mol Cu là: \[ n_{Cu} = \frac{1.28 \text{ g}}{63.5 \text{ g/mol}} \approx 0.0202 \text{ mol} \] 2. **Tính số mol O2 thoát ra:** - Phương trình điện phân của $CuSO_4$ là: \[ Cu^{2+} + 2e^- \rightarrow Cu \quad (1) \] \[ 2H_2O \rightarrow O_2 + 4H^+ + 4e^- \quad (2) \] - Từ phương trình (1), 1 mol Cu cần 2 mol e, do đó 0.0202 mol Cu sẽ cần: \[ n_{e^-} = 0.0202 \times 2 = 0.0404 \text{ mol} \] - Từ phương trình (2), 4 mol e sẽ tạo ra 1 mol O2, do đó số mol O2 thoát ra là: \[ n_{O_2} = \frac{n_{e^-}}{4} = \frac{0.0404}{4} = 0.0101 \text{ mol} \] 3. **Tính thể tích O2:** - Sử dụng định luật khí lý tưởng, ở điều kiện 25°C và 1 bar, 1 mol khí chiếm khoảng 24.5 L. - Thể tích O2 thoát ra là: \[ V = n_{O_2} \times 24.5 \text{ L/mol} = 0.0101 \text{ mol} \times 24.5 \text{ L/mol} \approx 0.24745 \text{ L} \approx 0.2 \text{ L} \] **Kết luận:** Giá trị V (thể tích khí $O_2$ thoát ra) là khoảng 0.2 L.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon

Câu 165: Điện phân nóng chảy quặng bauxite
Để tính giá trị 
𝑚
m của quặng bauxite, ta sẽ sử dụng các dữ liệu về hiệu suất và lượng nhôm thu được.

Biết:

Quặng bauxite chứa 55% Al.
Thu được 600 kg Al.
Hiệu suất phản ứng là 60%.
Chúng ta cần tính giá trị 
𝑚
m (theo tấn).
Bước 1: Tính lượng nhôm tối đa có thể thu được từ quặng bauxite.

Từ quặng bauxite, ta có thể thu được một lượng nhôm 
𝑚
𝐴
𝑙

Al

 theo lý thuyết.

Số moles nhôm thu được là:

S
o
ˆ
ˊ
 mol Al
=
Kh
o
ˆ
ˊ
i lượng Al thu được
Kh
o
ˆ
ˊ
i lượng mol của Al
=
600

kg
26.98

g/mol
=
600
×
1
0
3

g
26.98

22
,
226.3

mol
.

o
ˆ

ˊ
 mol Al= 
Kh 
o
ˆ

ˊ
i lượng mol của Al
Kh 
o
ˆ

ˊ
i lượng Al thu được


26.98g/mol
600kg


26.98
600×10 
3
g

≈22,226.3mol.
Tuy nhiên, hiệu suất phản ứng chỉ là 60%, nên lượng nhôm thực tế thu được chỉ chiếm 60% của lượng nhôm lý thuyết.

Bước 2: Tính lượng nhôm lý thuyết có thể thu được.

Nếu 60% là hiệu suất, thì nhôm lý thuyết thu được từ quặng là:

Lượng nh
o
ˆ
m l
y
ˊ
 thuy
e
ˆ
ˊ
t
=
600
0.6
=
1000

kg
.
Lượng nh 
o
ˆ
m l 
y
ˊ

 thuy 
e
ˆ

ˊ
t= 
0.6
600

=1000kg.
Bước 3: Tính lượng quặng bauxite cần thiết.

Biết rằng quặng bauxite chứa 55% Al, nên lượng quặng cần thiết sẽ là:

𝑚
=
Lượng nh
o
ˆ
m l
y
ˊ
 thuy
e
ˆ
ˊ
t
Tỉ lệ ph
a
ˆ
ˋ
n tr
a
˘
m Al trong quặng
=
1000

kg
0.55

1818.18

kg
.
m= 
Tỉ lệ ph 
a
ˆ

ˋ
n tr 
a
˘
m Al trong quặng
Lượng nh 
o
ˆ
m l 
y
ˊ

 thuy 
e
ˆ

ˊ
t


0.55
1000kg

≈1818.18kg.
Kết luận:

Giá trị 
𝑚
m là khoảng 1.818 tấn. Khi làm tròn đến hàng phần trăm, ta có:

𝑚

1.8

t
a
ˆ
ˊ
n
.
m≈1.8t 
a
ˆ

ˊ
n.
Câu 166: Điện phân dung dịch với điện cực trơ
Biết:

Ở cathode thu được 1,28 g Cu.
Điện cực trơ và khí thoát ra ở anode có thể là khí oxi (O
2
2

) do điện phân nước hoặc dung dịch có chứa ion O


.
Chúng ta cần tính thể tích khí thoát ra ở anode (V) ở điều kiện tiêu chuẩn (1 bar, 0°C).
Bước 1: Tính số mol Cu thu được ở cathode.

Khối lượng Cu thu được là 1,28 g. Số mol Cu thu được là:

S
o
ˆ
ˊ
 mol Cu
=
1
,
28

g
63
,
5

g/mol

0
,
02016

mol
.

o
ˆ

ˊ
 mol Cu= 
63,5g/mol
1,28g

≈0,02016mol.
Bước 2: Tính số mol electron đã tham gia phản ứng.

Phản ứng điện phân tại cathode:

Cu
2
+
+
2
𝑒


Cu
.
Cu 
2+
+2e 

→Cu.
Mỗi mol Cu yêu cầu 2 mol electron. Vậy số mol electron cần thiết là:

S
o
ˆ
ˊ
 mol e
=
2
×
0
,
02016

mol
=
0
,
04032

mol
.

o
ˆ

ˊ
 mol e=2×0,02016mol=0,04032mol.
Bước 3: Tính số mol khí oxi (O
2
2

) thoát ra ở anode.

Phản ứng điện phân tại anode (nếu là dung dịch nước):

2
𝐻
2
𝑂

𝑂
2
+
4
𝐻
+
+
4
𝑒

.
2H 
2

O→O 
2

+4H 
+
+4e 

.
Mỗi mol O
2
2

 cần 4 mol electron. Vậy số mol O
2
2

 thoát ra sẽ là:

S
o
ˆ
ˊ
 mol O
2
=
0
,
04032

mol e

4
=
0
,
01008

mol
.

o
ˆ

ˊ
 mol O 
2


4
0,04032mol e 



=0,01008mol.
Bước 4: Tính thể tích khí O
2
2

 ở điều kiện tiêu chuẩn.

Ở điều kiện tiêu chuẩn (1 bar, 0°C), 1 mol khí chiếm thể tích 22,4 L. Vậy thể tích khí O
2
2

 là:

𝑉
=
0
,
01008

mol
×
22
,
4

L/mol
=
0
,
2258

L
.
V=0,01008mol×22,4L/mol=0,2258L.
Làm tròn kết quả đến hàng phần mười:

𝑉

0
,
2

L
.
V≈0,2L.
Kết luận:

Giá trị của thể tích khí O
2
2

 thoát ra là 0,2 L.

 

 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Li BaBước 1: Phân tích đề bài và xác định các thông tin cần thiết:

  • Quặng bauxite: Chứa 55% Al₂O₃.
  • Sản phẩm thu được: 600 kg Al.
  • Hiệu suất phản ứng: 60%.
  • Yêu cầu: Tính khối lượng quặng bauxite cần dùng (m).

Bước 2: Viết các phương trình hóa học:

  • Quá trình điện phân Al₂O₃: 2Al₂O₃ (l) → 4Al (l) + 3O₂ (g)

Bước 3: Tính toán:

  • Khối lượng Al thu được thực tế: Khối lượng Al lý thuyết = 600 kg Khối lượng Al thực tế = 600 kg * 60% = 360 kg
  • Số mol Al: n(Al) = m(Al) / M(Al) = 360000 g / 27 g/mol = 13333,33 mo


Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Hoàng xD

14/12/2024

Li BaĐể giải quyết bài toán này, chúng ta cần tiến hành từng bước như sau:

Bước 1: Phân tích đề bài và xác định các thông tin cần thiết:

  • Quặng bauxite: Chứa 55% Al₂O₃.
  • Sản phẩm thu được: 600 kg Al.
  • Hiệu suất phản ứng: 60%.
  • Yêu cầu: Tính khối lượng quặng bauxite cần dùng (m).

Bước 2: Viết các phương trình hóa học:

  • Quá trình điện phân Al₂O₃: 2Al₂O₃ (l) → 4Al (l) + 3O₂ (g)

Bước 3: Tính toán:

  • Khối lượng Al thu được thực tế: Khối lượng Al lý thuyết = 600 kg Khối lượng Al thực tế = 600 kg * 60% = 360 kg
  • Số mol Al: n(Al) = m(Al) / M(Al) = 360000 g / 27 g/mol = 13333,33 mol
  • Theo phương trình, số mol Al₂O₃: n(Al₂O₃) = 1/2 * n(Al) = 6666,67 mol
  • Khối lượng Al₂O₃: m(Al₂O₃) = n(Al₂O₃) * M(Al₂O₃) = 6666,67 mol * 102 g/mol = 680000 g
  • Khối lượng quặng bauxite: m(quặng) = m(Al₂O₃) / %Al₂O₃ trong quặng = 680000 g / 55% = 1236363,64 g ≈ 1,24 tấn

Bước 4: Kết luận:

Khối lượng quặng bauxite cần dùng là 1,24 tấn.

Lưu ý:

  • Các giá trị tính được đã được làm tròn đến hàng phần trăm theo yêu cầu của đề bài.
  • Trong quá trình tính toán, cần chú ý đến đơn vị đo lường để tránh sai sót.

Bài toán thứ hai:

Để giải bài toán thứ hai, cần có thêm thông tin về cường độ dòng điện, thời gian điện phân, và các điều kiện khác. Với những thông tin này, chúng ta có thể áp dụng các định luật Faraday về điện phân để tính toán lượng chất giải phóng ở các điện cực.

Nếu bạn cung cấp thêm thông tin chi tiết về bài toán thứ hai, tôi sẽ hỗ trợ bạn giải quyết.

Các công thức hữu ích:

  • Định luật Faraday thứ nhất: Khối lượng chất giải phóng ở điện cực tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình điện phân.
  • Định luật Faraday thứ hai: Khối lượng chất giải phóng ở điện cực tỉ lệ thuận với đương lượng gam của chất đó.

Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải các bài toán liên quan đến điện phân.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác, đừng ngần ngại hỏi nhé!

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved