**Câu 6:**
a) Để sắp xếp các amine theo chiều tăng dần lực base, ta dựa vào hằng số phân li base (Kc). Các giá trị Kc của các amine là:
- Methylamine: \( K_c = 10^{-3,38} \)
- Aniline: \( K_c = 10^{-9,4} \)
- Dimethylamine: \( K_c = 10^{-3,23} \)
Ta có thể so sánh các giá trị Kc:
- Methylamine (Kc lớn nhất) > Dimethylamine > Aniline (Kc nhỏ nhất)
Vậy thứ tự tăng dần lực base là: **Aniline < Dimethylamine < Methylamine.**
b) Để phân biệt các dung dịch methylamine, aniline và dimethylamine, ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
1. **Phản ứng với axit:**
- Methylamine và dimethylamine sẽ phản ứng với axit tạo thành muối amoni, trong khi aniline sẽ phản ứng chậm hơn do tính base yếu hơn.
2. **Phản ứng với nước brom:**
- Methylamine và dimethylamine sẽ phản ứng với nước brom tạo ra sản phẩm, trong khi aniline không phản ứng.
3. **Phản ứng với thuốc thử nitrobenzen:**
- Aniline sẽ tạo ra sản phẩm nitroanilin, trong khi methylamine và dimethylamine không tạo ra sản phẩm tương tự.
**Câu 7:**
a) Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch aniline bão hòa ở \(20^0C\), ta sử dụng công thức:
\[
\text{Nồng độ phần trăm} = \frac{\text{Khối lượng chất tan}}{\text{Khối lượng dung dịch}} \times 100\%
\]
Khối lượng aniline = 3,6 g, khối lượng nước = 100 g, nên khối lượng dung dịch = 3,6 g + 100 g = 103,6 g.
\[
\text{Nồng độ phần trăm} = \frac{3,6}{103,6} \times 100\% \approx 3,47\%
\]
b) Để tính nồng độ mol của dung dịch aniline bão hòa, ta cần tính số mol của aniline trước:
- Khối lượng mol của aniline (C6H5NH2) = 93 g/mol.
Số mol aniline = \( \frac{3,6 \text{ g}}{93 \text{ g/mol}} \approx 0,0387 \text{ mol} \).
Khối lượng dung dịch = 103,6 g, và khối lượng riêng = 1,02 g/mL, nên thể tích dung dịch = \( \frac{103,6 \text{ g}}{1,02 \text{ g/mL}} \approx 101,4 \text{ mL} = 0,1014 \text{ L} \).
Nồng độ mol = \( \frac{0,0387 \text{ mol}}{0,1014 \text{ L}} \approx 0,381 \text{ mol/L} \).
**Câu 8:**
a) Để xác định công thức phân tử của X, ta cần tính số mol của các nguyên tố dựa trên phần trăm khối lượng:
- C: \( \frac{61,02}{12} \approx 5,085 \) mol
- H: \( \frac{15,25}{1} \approx 15,25 \) mol
- N: \( \frac{23,73}{14} \approx 1,695 \) mol
Tỉ lệ nguyên tố C:H:N = 5,085:15,25:1,695. Chia cho số mol nhỏ nhất (1,695):
- C: \( \frac{5,085}{1,695} \approx 3 \)
- H: \( \frac{15,25}{1,695} \approx 9 \)
- N: \( \frac{1,695}{1,695} = 1 \)
Vậy công thức phân tử là \( C_3H_9N \).
b) Các đồng phân cấu tại của X (C3H9N) có thể là:
1. Propylamine
2. Isopropylamine
3. N,N-Dimethylamine
c) Để xác định công thức cấu tạo của X, biết pic cơ bản ở \( m/z = 30 \) ứng với mảnh ion \( [CH_2NH_2]^+ \), ta có thể suy ra rằng X có thể là N,N-Dimethylamine, với cấu trúc:
\[
\text{H}_3C - N(CH_3) - H
\]
Vậy công thức cấu tạo của X là N,N-Dimethylamine.