Câu 1:
Để xác định số vô tỉ trong các số đã cho, chúng ta cần hiểu rằng số vô tỉ là số thực không thể viết dưới dạng phân số (tức là không thể viết dưới dạng tỉ số của hai số nguyên).
- A. $\frac{2}{3}$ là một phân số, do đó nó là số hữu tỉ.
- B. $\sqrt{2}$ là một số vô tỉ vì không thể viết dưới dạng phân số.
- C. 3,5 có thể viết dưới dạng phân số $\frac{7}{2}$, do đó nó là số hữu tỉ.
- D. 0 là số nguyên, do đó nó là số hữu tỉ.
Vậy số vô tỉ trong các số trên là:
B. $\sqrt{2}$.
Câu 2:
Căn bậc hai số học của số 9 là số không âm mà bình phương của nó bằng 9.
Ta có:
\[ 3^2 = 9 \]
Vậy căn bậc hai số học của số 9 là 3.
Đáp án đúng là: C. 3
Câu 3:
Để xác định điểm A biểu diễn số thực nào, chúng ta cần xem xét các lựa chọn đã cho và xác định vị trí của điểm A trên đường thẳng số.
Các lựa chọn:
A. $\frac{5}{2}$
B. $\frac{2}{5}$
C. -3
D. $\frac{-5}{2}$
- Điểm A nằm giữa 0 và -2 trên đường thẳng số, do đó nó phải là một số âm.
- Trong các lựa chọn, chỉ có C (-3) và D ($\frac{-5}{2}$) là số âm.
Tiếp theo, chúng ta cần xác định điểm A nằm ở vị trí nào giữa 0 và -2:
- Số $\frac{-5}{2}$ bằng -2.5, nằm giữa 0 và -2.
- Số -3 nằm bên trái -2, không nằm giữa 0 và -2.
Do đó, điểm A biểu diễn số thực là $\frac{-5}{2}$.
Đáp án: D. $\frac{-5}{2}$
Câu 4:
Giá trị tuyệt đối của một số là khoảng cách từ số đó đến số 0 trên đường thẳng số. Do đó, giá trị tuyệt đối của một số luôn luôn là một số không âm.
- Giá trị tuyệt đối của |-2,5| là 2,5.
Vậy đáp án đúng là:
A. 2,5
Câu 5.
Ta có:
- Tam giác HIK và DEF có HI = DE
- Tam giác HIK và DEF có HK = DF
- Tam giác HIK và DEF có IK = EF
Theo trường hợp bằng nhau của tam giác, nếu ba cạnh của tam giác này bằng ba cạnh tương ứng của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.
Do đó, ta có:
\[ \Delta HIK = \Delta DEF \]
Tuy nhiên, để xác định đúng tam giác bằng nhau, ta cần sắp xếp các đỉnh tương ứng đúng theo thứ tự cạnh đã cho.
- Cạnh HI của tam giác HIK bằng cạnh DE của tam giác DEF
- Cạnh HK của tam giác HIK bằng cạnh DF của tam giác DEF
- Cạnh IK của tam giác HIK bằng cạnh EF của tam giác DEF
Vì vậy, tam giác HIK bằng tam giác DEF khi sắp xếp các đỉnh tương ứng đúng là:
\[ \Delta HIK = \Delta DEF \]
Nhưng trong các đáp án, ta thấy:
A. $\Delta HKI = \Delta DFE$
B. $\Delta HKI = \Delta EDF$
C. $\Delta KIH = \Delta DFE$
D. $\Delta KHI = \Delta FED$
Trong đó, đáp án D là đúng vì:
- Cạnh HK của tam giác HIK bằng cạnh FE của tam giác DEF
- Cạnh KI của tam giác HIK bằng cạnh ED của tam giác DEF
- Cạnh IH của tam giác HIK bằng cạnh DF của tam giác DEF
Vậy đáp án đúng là:
\[ \boxed{D. \Delta KHI = \Delta FED} \]
Câu 6.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một để xác định khẳng định nào là sai.
A. $\Delta MIA = \Delta MIB$
- Vì I là trung điểm của AB nên IA = IB.
- MA = MB (theo đề bài).
- MI chung cho cả hai tam giác.
- Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ ba (cạnh - cạnh - cạnh), ta có $\Delta MIA = \Delta MIB$. Khẳng định này đúng.
B. MI là đường trung trực của đoạn thẳng AB
- Đường trung trực của một đoạn thẳng là đường thẳng đi qua trung điểm của đoạn thẳng đó và vuông góc với đoạn thẳng đó.
- Vì $\Delta MIA = \Delta MIB$, nên góc MIA = góc MIB và MI là đường phân giác của góc AMB.
- Do đó, MI vuông góc với AB tại I. Vậy MI là đường trung trực của đoạn thẳng AB. Khẳng định này đúng.
C. MI vuông góc với AB
- Như đã chứng minh ở trên, vì $\Delta MIA = \Delta MIB$, góc MIA = góc MIB và MI là đường phân giác của góc AMB.
- Do đó, MI vuông góc với AB tại I. Khẳng định này đúng.
D. Tam giác MAB đều
- Để tam giác MAB đều, tất cả các cạnh của tam giác phải bằng nhau (MA = MB = AB).
- Đề bài chỉ cho biết MA = MB, nhưng không cho biết AB cũng bằng MA hoặc MB.
- Do đó, không thể kết luận tam giác MAB đều. Khẳng định này sai.
Vậy khẳng định sai là:
D. Tam giác MAB đều.
Câu 7.
Để tìm số đo góc B của tam giác ABC, ta sử dụng tính chất tổng các góc trong một tam giác bằng 180°.
Bước 1: Xác định tổng các góc trong tam giác:
\[
\widehat{A} + \widehat{B} + \widehat{C} = 180^\circ
\]
Bước 2: Thay các giá trị đã biết vào công thức:
\[
96^\circ + \widehat{B} + 50^\circ = 180^\circ
\]
Bước 3: Tính tổng của các góc đã biết:
\[
96^\circ + 50^\circ = 146^\circ
\]
Bước 4: Tìm số đo góc B:
\[
\widehat{B} = 180^\circ - 146^\circ = 34^\circ
\]
Vậy số đo góc B là \(34^\circ\).
Đáp án đúng là: A. \(34^\circ\)
Câu 8:
Xét tam giác ABC cân tại A, ta có:
- AB = AC (vì tam giác ABC cân tại A)
- Các đường trung trực của AB và AC cắt nhau tại I.
Do I nằm trên đường trung trực của AB nên IB = IA.
Do I nằm trên đường trung trực của AC nên IC = IA.
Từ đó ta có:
- IB = IA = IC
Vậy I cách đều ba cạnh của tam giác ABC.
Do đó, khẳng định đúng là:
D. I cách đều ba cạnh của tam giác.
Đáp án: D. I cách đều ba cạnh của tam giác.
Câu 9.
Trước tiên, ta biết rằng tam giác ABC là tam giác cân tại A, nghĩa là góc B và góc C bằng nhau. Tổng các góc trong một tam giác là 180°, nên ta có:
\[ \angle B + \angle C + \angle A = 180^\circ \]
Vì tam giác ABC cân tại A, nên:
\[ \angle B = \angle C \]
Biết rằng góc A là 70°, ta thay vào:
\[ \angle B + \angle C + 70^\circ = 180^\circ \]
\[ 2 \times \angle B + 70^\circ = 180^\circ \]
\[ 2 \times \angle B = 180^\circ - 70^\circ \]
\[ 2 \times \angle B = 110^\circ \]
\[ \angle B = \frac{110^\circ}{2} = 55^\circ \]
Vậy góc B và góc C đều là 55°.
Tiếp theo, ta biết rằng tia AI là tia phân giác của góc BAC, tức là tia AI chia đôi góc BAC thành hai góc bằng nhau. Do đó:
\[ \angle BAI = \frac{\angle BAC}{2} = \frac{70^\circ}{2} = 35^\circ \]
Vậy số đo của góc BAI là 35°.
Đáp án đúng là: C. 35°
Câu 10.
Để làm tròn số \( a = \sqrt{5} = 2,23606... \) đến hàng phần trăm, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định chữ số ở hàng phần trăm:
Chữ số ở hàng phần trăm là 3 (số đứng ngay sau dấu phẩy là 2, tiếp theo là 3).
2. Xác định chữ số liền kề bên phải của hàng phần trăm:
Chữ số liền kề bên phải của hàng phần trăm là 6 (sau 3 là 6).
3. Áp dụng quy tắc làm tròn:
- Nếu chữ số liền kề bên phải của hàng phần trăm (ở đây là 6) lớn hơn hoặc bằng 5, ta làm tròn lên.
- Nếu chữ số liền kề bên phải của hàng phần trăm nhỏ hơn 5, ta làm tròn xuống.
Trong trường hợp này, chữ số liền kề bên phải của hàng phần trăm là 6, lớn hơn 5. Do đó, ta làm tròn lên.
4. Kết quả sau khi làm tròn:
Chữ số ở hàng phần trăm là 3, ta làm tròn lên thành 4.
Vậy, \( a = 2,23606... \) làm tròn đến hàng phần trăm là 2,24.
Đáp án đúng là: A. 2,24
Câu 11.
Để tìm tỉ lệ phần trăm học sinh lớp 7 xếp loại học lực Khá, chúng ta cần biết tổng số học sinh và số học sinh xếp loại học lực Khá.
Giả sử tổng số học sinh lớp 7 là 100 học sinh (vì việc tính phần trăm thường dựa trên cơ sở 100).
Theo hình vẽ, số học sinh xếp loại học lực Khá chiếm 25% tổng số học sinh.
Do đó, tỉ lệ phần trăm học sinh lớp 7 xếp loại học lực Khá là 25%.
Đáp án đúng là: C. 25%.