**Câu 3:**
Để giải bài toán này, trước tiên ta cần xác định triglyceride X có chứa các axit béo nào. Trong trường hợp này, glycerol sẽ phản ứng với hai axit béo: axit oleic (C18H34O2) và axit palmitic (C16H32O2).
Công thức tổng quát của triglyceride là R1COOR2COOR3, trong đó R1, R2, R3 là các gốc axit béo. Để có được sodium oleate và sodium palmitate, triglyceride X phải có cấu trúc như sau:
- 1 gốc axit oleic (C18H34O2)
- 2 gốc axit palmitic (C16H32O2)
Vì vậy, triglyceride X có thể được viết là:
\[ C_3H_5(C_{18}H_{34}O_2)(C_{16}H_{32}O_2)(C_{16}H_{32}O_2) \]
Tuy nhiên, triglyceride có thể có nhiều đồng phân khác nhau tùy thuộc vào vị trí của các gốc axit béo. Trong trường hợp này, có thể có các đồng phân khác nhau cho vị trí của axit oleic và axit palmitic.
- Nếu axit oleic ở vị trí 1, thì hai axit palmitic sẽ ở vị trí 2 và 3.
- Nếu axit oleic ở vị trí 2, thì hai axit palmitic sẽ ở vị trí 1 và 3.
- Nếu axit oleic ở vị trí 3, thì hai axit palmitic sẽ ở vị trí 1 và 2.
Như vậy, có tổng cộng 3 đồng phân cho triglyceride X thỏa mãn điều kiện trên.
**Đáp án câu 3:** Có 3 đồng phân của X thỏa mãn điều kiện trên.
---
**Câu 4:**
Để giải bài toán này, ta cần tính toán lượng glucose, fructose và saccharose dư sau khi thủy phân 100 kg rỉ đường.
1. **Tính khối lượng saccharose, glucose và fructose trong 100 kg rỉ đường:**
- Khối lượng saccharose = 41,04% của 100 kg = 41,04 kg
- Khối lượng hỗn hợp glucose và fructose = 22% của 100 kg = 22 kg
- Khối lượng tạp chất trơ = 100 kg - 41,04 kg - 22 kg = 36,96 kg
2. **Thủy phân saccharose:**
- Saccharose (C12H22O11) thủy phân thành glucose (C6H12O6) và fructose (C6H12O6).
- Từ 1 mol saccharose (342 g) sẽ thu được 1 mol glucose và 1 mol fructose (tổng cộng 180 g).
- Khối lượng glucose và fructose thu được từ 41,04 kg saccharose:
\[
\text{Khối lượng glucose và fructose} = \frac{180}{342} \times 41,04 \text{ kg} \approx 21,6 \text{ kg}
\]
3. **Tính tổng khối lượng glucose và fructose sau thủy phân:**
- Tổng khối lượng glucose và fructose sau thủy phân = khối lượng glucose và fructose có sẵn + khối lượng thu được từ saccharose:
\[
\text{Tổng khối lượng} = 22 \text{ kg} + 21,6 \text{ kg} = 43,6 \text{ kg}
\]
4. **Tính hiệu suất thủy phân:**
- Hiệu suất thủy phân là 80%, do đó khối lượng glucose và fructose thu được từ thủy phân là:
\[
\text{Khối lượng thu được} = 43,6 \text{ kg} \times 0,8 = 34,88 \text{ kg}
\]
5. **Tính khối lượng saccharose dư:**
- Khối lượng saccharose dư = khối lượng saccharose ban đầu - khối lượng saccharose đã thủy phân:
\[
\text{Khối lượng saccharose dư} = 41,04 \text{ kg} - 41,04 \text{ kg} \times 0,8 = 8,208 \text{ kg}
\]
6. **Tổng khối lượng hỗn hợp glucose, fructose và saccharose dư:**
- Tổng khối lượng = khối lượng glucose và fructose thu được + khối lượng saccharose dư:
\[
\text{Tổng khối lượng} = 34,88 \text{ kg} + 8,208 \text{ kg} \approx 43,1 \text{ kg}
\]
**Đáp án câu 4:** Dung dịch X chứa khoảng 43,1 kg hỗn hợp glucose, fructose và saccharose dư.