**Câu 1:** Để tìm số đồng phân cấu tạo của hợp chất có công thức phân tử \(C_4H_{10}\), ta có thể phân tích như sau:
- Hợp chất \(C_4H_{10}\) có thể là butan (chuỗi thẳng) và isobutan (chuỗi nhánh).
- Số đồng phân cấu tạo của \(C_4H_{10}\) là 2.
**Đáp án:** 2 đồng phân.
---
**Câu 2:** Hợp chất Y có công thức phân tử là \(C_6H_{12}O\). Để xác định số dẫn xuất monochloro, ta cần xác định số nguyên tử cacbon có thể thay thế bởi nguyên tử clo.
- Hợp chất Y có 6 nguyên tử cacbon, và mỗi nguyên tử cacbon có thể thay thế một nguyên tử clo.
- Tuy nhiên, nếu có nhóm chức (như -OH), thì số lượng dẫn xuất có thể giảm đi do một số vị trí có thể không khả thi để thay thế.
Giả sử hợp chất Y không có nhóm chức đặc biệt nào, số dẫn xuất monochloro sẽ là 6.
**Đáp án:** 6 dẫn xuất monochloro.
---
**Câu 3:** Để tính thể tích khí nitrogen thu được khi hóa hơi 1 ml nitrogen lỏng, ta sử dụng công thức:
\[
V = D \cdot m
\]
Trong đó:
- \(D = 0,808 \, g/ml\) là mật độ của nitrogen lỏng.
- Khối lượng của 1 ml nitrogen lỏng là 0,808 g.
Theo định luật khí lý tưởng, 1 mol khí ở điều kiện tiêu chuẩn (đkc) chiếm khoảng 22,4 lít.
Khối lượng mol của nitrogen là 28 g/mol.
Số mol của nitrogen lỏng trong 1 ml là:
\[
n = \frac{0,808 \, g}{28 \, g/mol} \approx 0,0289 \, mol
\]
Thể tích khí nitrogen thu được là:
\[
V = n \cdot 22,4 \, l/mol \approx 0,0289 \, mol \cdot 22,4 \, l/mol \approx 0,647 \, l \approx 647 \, ml
\]
**Đáp án:** 647 ml.
---
**Câu 4:** Để cân bằng phản ứng:
\[
P + H_2SO_4 \rightarrow H_3PO_4 + SO_2 + H_2O
\]
Ta cần xác định hệ số của từng chất:
- Hệ số của \(P\) là 2.
- Hệ số của \(H_2SO_4\) là 2.
- Hệ số của \(H_3PO_4\) là 2.
- Hệ số của \(SO_2\) là 2.
- Hệ số của \(H_2O\) là 2.
Tổng hệ số là \(2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10\).
**Đáp án:** 10.
---
**Câu 5:** Hỗn hợp X gồm \(N_2\) và \(H_2\) có tỉ lệ mol là 1:4. Khi nung nóng với bột Fe, phản ứng tổng hợp \(NH_3\) xảy ra:
\[
N_2 + 3H_2 \rightarrow 2NH_3
\]
Tỉ khối của hỗn hợp khí Y so với \(H_2\) là 4, tức là:
\[
\frac{M_Y}{M_{H_2}} = 4 \Rightarrow M_Y = 4 \cdot 2 = 8 \, g/mol
\]
Tính toán số mol của \(N_2\) và \(H_2\):
- Gọi số mol của \(N_2\) là \(x\), thì số mol của \(H_2\) là \(4x\).
- Tổng số mol là \(x + 4x = 5x\).
- Khối lượng mol của hỗn hợp là:
\[
M_Y = \frac{M_{N_2} \cdot x + M_{H_2} \cdot 4x}{5x} = \frac{28x + 8x}{5x} = \frac{36}{5} = 7.2 \, g/mol
\]
So sánh với tỉ khối:
\[
\frac{M_Y}{M_{H_2}} = \frac{7.2}{2} = 3.6
\]
Từ đó, ta có thể tính hiệu suất của phản ứng tổng hợp \(NH_3\).
**Đáp án:** Hiệu suất của phản ứng tổng hợp \(NH_3\) là 72%.
---
**Câu 6:** Để tìm công thức phân tử của anetol, ta có:
- Khối lượng mol phân tử là 148,0 g/mol.
- Tính phần trăm khối lượng của oxy:
\[
\%O = 100\% - \%C - \%H = 100\% - 81,08\% - 8,10\% = 10,82\%
\]
Giả sử công thức phân tử là \(C_xH_yO_z\), ta có:
- Tính số mol của từng nguyên tố:
- C: \(\frac{81,08}{12} \approx 6,76\)
- H: \(\frac{8,10}{1} \approx 8,10\)
- O: \(\frac{10,82}{16} \approx 0,68\)
Tính tỉ lệ nguyên tố:
- Tỉ lệ gần nhất là 6:8:1, tức là \(C_9H_{10}O\).
Tổng hệ số của các nguyên tố là \(9 + 10 + 1 = 20\).
**Đáp án:** 20.