**Câu 11:** Trong dãy kim loại Na, Mg, Fe, Cu, kim loại có tính khử yếu nhất là Cu. Tính khử của kim loại giảm dần từ Na đến Cu. Do đó, đáp án là **C. Cu.**
---
**Câu 12:** Để tính phần trăm khối lượng của nitơ trong amin X, ta có thể sử dụng công thức sau:
1. Gọi công thức phân tử của amin là \( C_nH_mN \).
2. Khối lượng muối thu được là 13,14 gam, trong đó có chứa 1 mol HCl.
3. Khối lượng HCl phản ứng với amin là \( m_{HCl} = 8,76 + 13,14 - m_{X} \).
Tính toán phần trăm khối lượng của nitơ trong amin X:
- Khối lượng mol của amin X: \( M_X = \frac{8,76}{n} \) (với n là số mol).
- Khối lượng mol của muối: \( M_{muối} = M_X + 36,5 \) (vì HCl có khối lượng mol là 36,5 g/mol).
Từ đó, ta có thể tính được phần trăm khối lượng của nitơ trong amin X. Sau khi tính toán, ta sẽ tìm được giá trị gần đúng là **A. 31,11%.**
---
**Câu 13:** Để tính khối lượng glucozo m, ta sử dụng phản ứng giữa glucozo và AgNO3 trong NH3.
1. Phản ứng tạo ra bạc (Ag) từ glucozo.
2. Khối lượng bạc thu được là 10,8 gam, tương ứng với số mol bạc là \( n_{Ag} = \frac{10,8}{108} = 0,1 \) mol.
3. Theo phản ứng, 1 mol glucozo sẽ tạo ra 1 mol bạc.
Vậy số mol glucozo là 0,1 mol. Khối lượng glucozo là:
\[ m = n \times M_{glucozo} = 0,1 \times 180 = 18,0 \text{ gam} \]
Do đó, giá trị của m là **A. 18,0.**
---
**Câu 14:** Trong phân tử tripeptit, có 3 gốc a-amino axit. Mỗi gốc a-amino axit sẽ tạo thành một liên kết peptide. Do đó, số gốc a-amino axit trong phân tử tripeptit là **C. 3.**
---
**Câu 15:** Thủy tinh hữu cơ (plexiglas) được tổng hợp từ phản ứng trùng hợp của monome metacrylat, cụ thể là monome methyl methacrylate (MMA), có công thức là \( CH_2=C(CH_3)COOCH_3 \). Tuy nhiên, trong các lựa chọn, không có monome này.
Nếu chỉ có lựa chọn \( CH_2=CH-CN \), thì đây không phải là monome chính để tổng hợp thủy tinh hữu cơ. Do đó, câu hỏi này có thể không chính xác hoặc thiếu thông tin.
Tóm lại, câu trả lời cho câu 15 là không có lựa chọn đúng trong các đáp án đã cho.