21/03/2025

21/03/2025
22/03/2025
1. Phân bố dân cư là gì?
Phân bố dân cư là sự sắp xếp số dân một cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ sao cho phù hợp với các điều kiện sống cũng như các yêu cầu khác của xã hội. Để thể hiện tình hình phân bố dân cư của một khu vực người ta thường sử dụng tiêu chí mật độ dân số. Tức là số dân cư trú sinh sống trên một đơn vị diện tích, thường với km2.
Đơn vị tính mật độ dân số là người/km2. Theo đó ta có công thức tính mật độ dân số:
Mật độ dân số = Số người sống trên lãnh thổ/ Diện tích lãnh thổ.
2. Đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta
Phân bố dân cư ở nước ta hiện tại có những đặc điểm như sau:
- Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị. Đồng bằng sông Hồng là hai nơi có mật độ dân số cao nhất cả nước.
- Miền núi và trung du dân cư thưa thớt. Tây Nguyên và Tây Bắc là các vùng có mật độ thấp hơn các vùng khác.
Việc phân bố dân cư không đồng đều đã đặt ra vấn đề phải phân bố lại dân cư ở nước ta. Bởi lẽ, do quá trình phát triển công nghiệp ồ ạt và cùng với nó là quá trình đô thị hóa, dân cư ngày càng lập trung vào một số trung tâm công nghiệp và vào các thành phố lớn. Tại đây, nhân dân lao động thường phải sống chen chúc trong những khu chật hẹp, thiếu tiện nghi với môi trường bị ô nhiễm nặng nề. Trong khi ấy, ở các vùng nông nghiệp thì dân cư lại ngày càng thưa thớt. Vì thế, chúng ta phải chú trọng hơn đến việc phân bổ dân cư có kế hoạch. Số dân thành thị tăng lên nhanh chóng nhưng vẫn phải phù hợp với sự phát triển công nghiệp. Ngoài ra, khi dân cư được phân bố lại ở các vùng thưa dân nhưng giàu tiềm năng sẽ tạo điều kiện khai thác tốt các nguồn tài nguyên, tận dụng và điều hòa nguồn lao động giữa các vùng trong phạm vi cả nước.
3. Tình hình dân số và phân bố dân cư ở nước ta
3.1. Mật độ dân số
Mật độ dân số nước ta tăng và đứng thứ 03 khu vực Đông Nam Á. Kết quả thống kê năm 2019 cho thấy, mật độ dân số của Việt Nam là 290 người/km2, tăng 31 người/km2 so với năm 2009. Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số đứng thứ ba trong khu vực Đông Nam Á, sau Phi-li-pin (363 người/km2) và Xin-ga-po (8.292 người/km2) .
Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có mật độ dân số cao nhất toàn quốc, tương ứng là 1.060 người/km2 và 757 người/km2. Đây là hai vùng đông dân nhất cả nước, trong đó Hà Nội thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng với mật độ dân số là 2.398 người/km2 và thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng Đông Nam Bộ với mật độ dân số là 4.363 người/km2.
Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là hai vùng có mật độ dân số thấp nhất, tương ứng là 132 người/km2 và 107 người/km2. Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực có mật độ dân số cao nhất, cao hơn gần 86 lần so với tỉnh Lai Châu (có mật độ dân số là 51 người/km2), là địa phương có mật độ dân số thấp nhất cả nước.
3.2. Phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng
Theo kết quả điều tra năm 2019, dân số thành thị nước ta là 33.122.548 người, chiếm 34,4% tổng dân số cả nước; dân số nông thôn là 63.086.436 người, chiếm 65,6%. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm khu vực thành thị giai đoạn 2009-2019 là 2,64%/năm, tăng gấp sáu lần so với tỷ lệ tăng dân số bình quân năm khu vực nông thôn song vẫn thấp hơn mức tăng 3,4%/năm của giai đoạn 1999 - 2009. Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị của Việt Nam đã tăng lên những vẫn đang ở mức thấp so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, chỉ cao hơn Ti-mo Lét-xtê (31%), Mi-an-ma (29%) và Cam-pu-chia (23%).
Dân số Việt Nam phân bố không đồng đều giữa các vùng kinh tế - xã hội, trong đó, đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân cư lớn nhất của cả nước với 22,5 triệu người, chiếm 23,4% tổng dân số cả nước; tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với 20,2 triệu người đang sinh sống, chiếm 21,0%. Tây Nguyên là nơi có ít dân cư sinh sống nhất với 5,8 triệu người, chiếm 6,1% dân số cả nước.
21/03/2025
- Phân bố dân cư nước ta rất không đồng đều trên lãnh thổ
+ Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị. Đồng bằng sông Hồng là nơi có mật độ dân số cao nhất cả nước.
+ Miền núi và trung du dân cư thưa thớt. Tây Nguyên và Tây Bắc là các vùng có mật độ thấp hơn các vùng khác.
- Trong cùng một vùng, phân bố dân cư cũng rất chênh lệch giữa các địa phương. Ví dụ: Ở đồng bằng Sông Hồng, vùng trung tâm của đồng bằng dân cư tập trung đông hơn các vùng rìa.
- Các đô thị của nước ta cũng phân bố tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển. Đồng bằng sông Hồng là vùng có mạng lưới đô thị dày đặc và có nhiều đô thị lớn hơn các vùng khác.
21/03/2025
Dân cư Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau đây:
1. **Số lượng và phân bố dân cư**:
- **Dân số**: Tính đến năm 2023, dân số Việt Nam khoảng 99 triệu người, đứng thứ 15 trên thế giới. Đây là một quốc gia có dân số đông và có sự gia tăng dân số ổn định trong suốt nhiều năm qua.
- **Phân bố dân cư**: Dân cư Việt Nam phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các khu vực đồng bằng như Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu Long và các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Các vùng núi và hải đảo có mật độ dân cư thưa thớt hơn.
2. **Tính đa dạng về dân tộc**:
- Việt Nam là một quốc gia có sự đa dạng về dân tộc, với 54 dân tộc khác nhau. Trong đó, dân tộc Kinh (Kinh) chiếm khoảng 85% dân số, còn lại là các dân tộc thiểu số như Tày, H'Mông, Thái, Khmer, Nùng, và nhiều dân tộc khác.
- Các dân tộc thiểu số chủ yếu sinh sống ở các vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên, với mỗi nhóm có ngôn ngữ, văn hóa và phong tục riêng biệt.
3. **Đặc điểm về ngôn ngữ**:
- Tiếng Việt là ngôn ngữ chính và là ngôn ngữ chung của cả nước, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp, giáo dục và công việc.
- Ngoài tiếng Việt, các dân tộc thiểu số cũng sử dụng ngôn ngữ riêng của mình. Tuy nhiên, trong các vùng dân tộc thiểu số, nhiều người cũng nói được tiếng Việt.
4. **Tình trạng đô thị hóa**:
- Việt Nam đang trải qua quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, với số lượng người dân sống ở các thành phố lớn ngày càng tăng. Các thành phố như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ đang trở thành các trung tâm kinh tế, văn hóa, và giáo dục lớn của đất nước.
- Tuy nhiên, nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong dân số và sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp.
5. **Đặc điểm về tôn giáo**:
- Việt Nam có nền tôn giáo đa dạng, tuy nhiên, theo thống kê, đa số người dân theo đạo Phật. Ngoài ra, còn có các tôn giáo khác như Công giáo, Tin Lành, Hòa Hảo, Cao Đài và các tín ngưỡng dân gian.
- Mặc dù tôn giáo có ảnh hưởng, nhưng dân tộc Việt Nam phần lớn có tín ngưỡng tâm linh, thờ cúng tổ tiên và các thần linh.
6. **Tình hình di cư**:
- Di cư trong và ngoài nước là một đặc điểm nổi bật. Người dân Việt Nam thường di cư từ nông thôn ra thành phố tìm kiếm cơ hội việc làm, hoặc ra nước ngoài (chủ yếu là các nước như Mỹ, Canada, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc) để học tập và làm việc.
- Di cư giữa các khu vực cũng thúc đẩy sự phát triển của các vùng đô thị và cải thiện mức sống của người dân.
7. **Trình độ dân trí**:
- Việt Nam đã có những cải thiện lớn về giáo dục trong vài thập kỷ qua. Tỷ lệ biết chữ ở người dân khá cao, với gần 95% dân số trưởng thành có thể đọc và viết.
- Giáo dục cơ bản là miễn phí và có hệ thống từ tiểu học đến trung học, với nhiều cơ hội học tập ở các trường đại học, cao đẳng và các cơ sở đào tạo nghề.
Nhìn chung, dân cư Việt Nam là một dân tộc có sự đa dạng về văn hóa, dân tộc và tín ngưỡng, với mức độ đô thị hóa ngày càng cao và xu hướng di cư mạnh mẽ trong thời gian qua.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời