nêu đặc điểm dân cư việt nam

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của varoiemquaybcdi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

21/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Dân cư Việt Nam có một số đặc điểm nổi bật như sau: 1. **Dân số đông**: Tính đến năm 2019, dân số Việt Nam đạt khoảng 96 triệu người, đứng thứ 15 trên thế giới và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines). 2. **Nhiều thành phần dân tộc**: Việt Nam có 54 thành phần dân tộc, trong đó người Kinh chiếm phần lớn. 3. **Tăng trưởng dân số**: Dân số nước ta vẫn đang tăng nhanh. Mặc dù chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đã giúp giảm tỷ lệ gia tăng, nhưng mỗi năm dân số vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người. 4. **Cơ cấu dân số trẻ**: Việt Nam đang trong giai đoạn "cơ cấu dân số vàng", với tỷ lệ dân số từ 15-64 tuổi chiếm khoảng 68%. Tỷ lệ nhóm tuổi dưới 15 tuổi giảm, trong khi tỷ lệ nhóm tuổi từ 65 trở lên có xu hướng tăng. 5. **Phân bố dân cư không đồng đều**: Dân cư tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng, ven biển và đô thị, với mật độ dân số cao nhất ở đồng bằng sông Hồng. Trong khi đó, miền núi và trung du có dân cư thưa thớt, đặc biệt là vùng Tây Nguyên và Tây Bắc. 6. **Đô thị hóa**: Các đô thị lớn thường nằm ở vùng đồng bằng và ven biển, với mạng lưới đô thị dày đặc ở đồng bằng sông Hồng. Những đặc điểm này tạo ra cả cơ hội và thách thức cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
tsuyuri kanao

22/03/2025

varoiemquaybcdi

1. Phân bố dân cư là gì?

Phân bố dân cư là sự sắp xếp số dân một cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ sao cho phù hợp với các điều kiện sống cũng như các yêu cầu khác của xã hội. Để thể hiện tình hình phân bố dân cư của một khu vực người ta thường sử dụng tiêu chí mật độ dân số. Tức là số dân cư trú sinh sống trên một đơn vị diện tích, thường với km2.

Đơn vị tính mật độ dân số là người/km2. Theo đó ta có công thức tính mật độ dân số:

Mật độ dân số = Số người sống trên lãnh thổ/ Diện tích lãnh thổ.

 

2. Đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta

Phân bố dân cư ở nước ta hiện tại có những đặc điểm như sau:

  • Phân bố dân cư nước ta rất không đồng đều trên lãnh thổ, cụ thể:

- Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị. Đồng bằng sông Hồng là hai nơi có mật độ dân số cao nhất cả nước.

- Miền núi và trung du dân cư thưa thớt. Tây Nguyên và Tây Bắc là các vùng có mật độ thấp hơn các vùng khác.

  • Trong cùng một vùng, phân bố dân cư cũng rất chênh lệch giữa các địa phương. Ví dụ: Ở đồng bằng Sông Hồng dù quy mô dân số lớn nhưng chỉ tập trung ở khu vực Hà Nội, Hải Phòng, còn những vùng ven ngoài thì lại vô cùng thưa thớt.
  • Các đô thị của nước ta cũng phân bố tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển. Đồng bằng sông Hồng là vùng có mạng lưới đô thị dày đặc và có nhiều đô thị lớn hơn các vùng khác.

Việc phân bố dân cư không đồng đều đã đặt ra vấn đề phải phân bố lại dân cư ở nước ta. Bởi lẽ, do quá trình phát triển công nghiệp ồ ạt và cùng với nó là quá trình đô thị hóa, dân cư ngày càng lập trung vào một số trung tâm công nghiệp và vào các thành phố lớn. Tại đây, nhân dân lao động thường phải sống chen chúc trong những khu chật hẹp, thiếu tiện nghi với môi trường bị ô nhiễm nặng nề. Trong khi ấy, ở các vùng nông nghiệp thì dân cư lại ngày càng thưa thớt. Vì thế, chúng ta phải chú trọng hơn đến việc phân bổ dân cư có kế hoạch. Số dân thành thị tăng lên nhanh chóng nhưng vẫn phải phù hợp với sự phát triển công nghiệp. Ngoài ra, khi dân cư được phân bố lại ở các vùng thưa dân nhưng giàu tiềm năng sẽ tạo điều kiện khai thác tốt các nguồn tài nguyên, tận dụng và điều hòa nguồn lao động giữa các vùng trong phạm vi cả nước.

 

3. Tình hình dân số và phân bố dân cư ở nước ta

3.1. Mật độ dân số

Mật độ dân số nước ta tăng và đứng thứ 03 khu vực Đông Nam Á. Kết quả thống kê năm 2019 cho thấy, mật độ dân số của Việt Nam là 290 người/km2, tăng 31 người/km2 so với năm 2009. Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số đứng thứ ba trong khu vực Đông Nam Á, sau Phi-li-pin (363 người/km2) và Xin-ga-po (8.292 người/km2) .

Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có mật độ dân số cao nhất toàn quốc, tương ứng là 1.060 người/km2 và 757 người/km2. Đây là hai vùng đông dân nhất cả nước, trong đó Hà Nội thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng với mật độ dân số là 2.398 người/km2 và thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng Đông Nam Bộ với mật độ dân số là 4.363 người/km2.

Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là hai vùng có mật độ dân số thấp nhất, tương ứng là 132 người/km2 và 107 người/km2. Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực có mật độ dân số cao nhất, cao hơn gần 86 lần so với tỉnh Lai Châu (có mật độ dân số là 51 người/km2), là địa phương có mật độ dân số thấp nhất cả nước.

 

3.2. Phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng

Theo kết quả điều tra năm 2019, dân số thành thị nước ta là 33.122.548 người, chiếm 34,4% tổng dân số cả nước; dân số nông thôn là 63.086.436 người, chiếm 65,6%. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm khu vực thành thị giai đoạn 2009-2019 là 2,64%/năm, tăng gấp sáu lần so với tỷ lệ tăng dân số bình quân năm khu vực nông thôn song vẫn thấp hơn mức tăng 3,4%/năm của giai đoạn 1999 - 2009. Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị của Việt Nam đã tăng lên những vẫn đang ở mức thấp so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, chỉ cao hơn Ti-mo Lét-xtê (31%), Mi-an-ma (29%) và Cam-pu-chia (23%).

Dân số Việt Nam phân bố không đồng đều giữa các vùng kinh tế - xã hội, trong đó, đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân cư lớn nhất của cả nước với 22,5 triệu người, chiếm 23,4% tổng dân số cả nước; tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với 20,2 triệu người đang sinh sống, chiếm 21,0%. Tây Nguyên là nơi có ít dân cư sinh sống nhất với 5,8 triệu người, chiếm 6,1% dân số cả nước.


Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

- Phân bố dân cư nước ta rất không đồng đều trên lãnh thổ

+ Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị. Đồng bằng sông Hồng là nơi có mật độ dân số cao nhất cả nước.

+ Miền núi và trung du dân cư thưa thớt. Tây Nguyên và Tây Bắc là các vùng có mật độ thấp hơn các vùng khác.

- Trong cùng một vùng, phân bố dân cư cũng rất chênh lệch giữa các địa phương. Ví dụ: Ở đồng bằng Sông Hồng, vùng trung tâm của đồng bằng dân cư tập trung đông hơn các vùng rìa.

- Các đô thị của nước ta cũng phân bố tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển. Đồng bằng sông Hồng là vùng có mạng lưới đô thị dày đặc và có nhiều đô thị lớn hơn các vùng khác.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
tunghihi

21/03/2025

varoiemquaybcdi

Dân cư Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau đây:


1. **Số lượng và phân bố dân cư**:

  - **Dân số**: Tính đến năm 2023, dân số Việt Nam khoảng 99 triệu người, đứng thứ 15 trên thế giới. Đây là một quốc gia có dân số đông và có sự gia tăng dân số ổn định trong suốt nhiều năm qua.

  - **Phân bố dân cư**: Dân cư Việt Nam phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các khu vực đồng bằng như Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu Long và các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Các vùng núi và hải đảo có mật độ dân cư thưa thớt hơn.


2. **Tính đa dạng về dân tộc**:

  - Việt Nam là một quốc gia có sự đa dạng về dân tộc, với 54 dân tộc khác nhau. Trong đó, dân tộc Kinh (Kinh) chiếm khoảng 85% dân số, còn lại là các dân tộc thiểu số như Tày, H'Mông, Thái, Khmer, Nùng, và nhiều dân tộc khác.

  - Các dân tộc thiểu số chủ yếu sinh sống ở các vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên, với mỗi nhóm có ngôn ngữ, văn hóa và phong tục riêng biệt.


3. **Đặc điểm về ngôn ngữ**:

  - Tiếng Việt là ngôn ngữ chính và là ngôn ngữ chung của cả nước, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp, giáo dục và công việc. 

  - Ngoài tiếng Việt, các dân tộc thiểu số cũng sử dụng ngôn ngữ riêng của mình. Tuy nhiên, trong các vùng dân tộc thiểu số, nhiều người cũng nói được tiếng Việt.


4. **Tình trạng đô thị hóa**:

  - Việt Nam đang trải qua quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, với số lượng người dân sống ở các thành phố lớn ngày càng tăng. Các thành phố như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ đang trở thành các trung tâm kinh tế, văn hóa, và giáo dục lớn của đất nước.

  - Tuy nhiên, nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong dân số và sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp.


5. **Đặc điểm về tôn giáo**:

  - Việt Nam có nền tôn giáo đa dạng, tuy nhiên, theo thống kê, đa số người dân theo đạo Phật. Ngoài ra, còn có các tôn giáo khác như Công giáo, Tin Lành, Hòa Hảo, Cao Đài và các tín ngưỡng dân gian.

  - Mặc dù tôn giáo có ảnh hưởng, nhưng dân tộc Việt Nam phần lớn có tín ngưỡng tâm linh, thờ cúng tổ tiên và các thần linh.


6. **Tình hình di cư**:

  - Di cư trong và ngoài nước là một đặc điểm nổi bật. Người dân Việt Nam thường di cư từ nông thôn ra thành phố tìm kiếm cơ hội việc làm, hoặc ra nước ngoài (chủ yếu là các nước như Mỹ, Canada, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc) để học tập và làm việc.

  - Di cư giữa các khu vực cũng thúc đẩy sự phát triển của các vùng đô thị và cải thiện mức sống của người dân.


7. **Trình độ dân trí**:

  - Việt Nam đã có những cải thiện lớn về giáo dục trong vài thập kỷ qua. Tỷ lệ biết chữ ở người dân khá cao, với gần 95% dân số trưởng thành có thể đọc và viết.

  - Giáo dục cơ bản là miễn phí và có hệ thống từ tiểu học đến trung học, với nhiều cơ hội học tập ở các trường đại học, cao đẳng và các cơ sở đào tạo nghề.


Nhìn chung, dân cư Việt Nam là một dân tộc có sự đa dạng về văn hóa, dân tộc và tín ngưỡng, với mức độ đô thị hóa ngày càng cao và xu hướng di cư mạnh mẽ trong thời gian qua.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved