câu 1. Vấn đề hội nhập văn hóa của nước ta được đặt ra trong bối cảnh:
- Từ cuối thập niên 80 của thế kỷ trước, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Liên Hợp Quốc (UNESCO) đã khuyến cáo rằng bước sang thế kỷ 21, nền khoa học của nhân loại có những bước tiến như vũ bão, làm đảo lộn nhiều giá trị tưởng chừng đã ổn định. Những thành tựu kỳ diệu của khoa học, công nghệ... sẽ kéo theo những thay đổi về văn hóa, tác động sâu sắc đến các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Vì vậy, các dân tộc cần chuẩn bị cho quá trình hội nhập một cách thông minh, trên cơ sở bảo tồn vững chắc những tinh hoa truyền thống của nền văn hóa dân tộc mình, góp phần làm phong phú nền văn hóa chung của nhân loại.
- Đảng ta luôn luôn đề cao vai trò của văn hóa trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng xác định văn hóa là động lực và nền tảng của phát triển bền vững, "xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế" là cốt lõi của "văn hóa hội nhập" Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa. Hội nhập văn hóa đồng thời diễn ra trong quá trình hội nhập kinh tế. Nếu hội nhập kinh tế diễn ra theo xu hướng hòa đồng các giá trị thì hội nhập văn hóa - vấn đề cốt tử là phải bảo tồn cho được các giá trị riêng biệt, đó chính là bản sắc văn hóa của dân tộc. Hội nhập văn hóa là sự thống nhất giữa "nhận" và "cho". "Nhận" cái mới của nước ngoài và "cho" thế giới, đóng góp cho thế giới những điều đặc sắc của văn hóa Việt Nam. Tức là, quá trình hội nhập, chúng ta không chỉ tiếp biến văn hóa nhân loại để làm giàu có thêm kho tàng văn hóa Việt Nam, mà văn hóa Việt Nam có thể đóng góp những giá trị đặc sắc của mình vào văn hóa chung của nhân loại. Văn hóa Việt Nam có đủ tầm vóc, bản lĩnh, tự tin để tham gia định hình những giá trị chung trong văn hóa của nhân loại. Đó là một nội dung quan trọng của tiến trình hội nhập văn hóa.
câu 2. Yếu tố phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản là hình ảnh. Văn bản sử dụng hình ảnh để minh họa cho khái niệm "cốt cách dân tộc", giúp người đọc dễ dàng hình dung và hiểu rõ hơn về ý nghĩa của cụm từ này. Hình ảnh được lựa chọn phù hợp với chủ đề của bài viết, góp phần tăng cường hiệu quả truyền tải thông điệp của tác giả.
câu 3. Câu hỏi này yêu cầu đánh giá thái độ, quan điểm của người viết trong văn bản. Để trả lời, học sinh cần đọc kỹ văn bản và phân tích các yếu tố sau:
- Thái độ: Người viết thể hiện thái độ gì đối với việc hội nhập văn hóa? Thái độ đó được thể hiện qua ngôn ngữ, giọng điệu, cách lập luận,...
- Quan điểm: Người viết đưa ra những quan điểm nào về hội nhập văn hóa? Quan điểm đó dựa trên cơ sở nào? Có phù hợp hay không?
Phản ánh:
Bài tập này giúp học sinh rèn luyện khả năng đọc hiểu văn bản nghị luận, phân tích và đánh giá thái độ, quan điểm của người viết. Bên cạnh đó, bài tập còn giúp học sinh nâng cao nhận thức về vai trò của văn hóa trong quá trình hội nhập, đồng thời khơi gợi lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
câu 4. Phương tiện phi ngôn ngữ trong đoạn trích là hình ảnh. Hình ảnh này được đặt ở vị trí đầu tiên trong đoạn văn, ngay sau khi nêu khái niệm "giao lưu và hội nhập văn hóa". Tác giả sử dụng hình ảnh này nhằm mục đích minh họa trực quan cho khái niệm được đề cập.
Hiệu quả:
- Tăng cường tính trực quan: Hình ảnh giúp người đọc dễ dàng hình dung được phạm vi rộng lớn của hoạt động giao lưu và hội nhập văn hóa.
- Làm rõ hơn nội dung: Hình ảnh bổ sung thêm thông tin về quy mô, mức độ của việc trao đổi, tiếp xúc văn hóa giữa các quốc gia, dân tộc.
- Thúc đẩy tư duy logic: Việc kết hợp hình ảnh với nội dung văn bản giúp người đọc suy luận, phân tích và hiểu sâu sắc hơn về chủ đề được đề cập.
câu 5. Em đồng ý với quan điểm của tác giả: "Bản sắc văn hóa của một dân tộc chính là cốt cách của dân tộc ấy". Bởi lẽ, bản sắc văn hóa là những nét riêng biệt, độc đáo của mỗi dân tộc, được hình thành và phát triển qua hàng nghìn năm lịch sử. Nó là kết quả của sự lao động, sáng tạo, đấu tranh của cha ông ta để chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt, chống giặc ngoại xâm, xây dựng đất nước. Bản sắc văn hóa là cội nguồn, là gốc rễ của mỗi dân tộc, là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Cốt cách của dân tộc là những phẩm chất tốt đẹp, cao quý, là tinh thần, khí phách của dân tộc. Nó được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử, trở thành truyền thống quý báu của dân tộc. Cốt cách của dân tộc là sức mạnh to lớn giúp dân tộc vượt qua mọi khó khăn, thử thách, giành lấy độc lập, tự do. Văn hóa là một lĩnh vực rộng lớn, bao gồm cả vật chất và tinh thần. Bản sắc văn hóa là một phần quan trọng của văn hóa, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc. Bản sắc văn hóa là cội nguồn, là gốc rễ của mỗi dân tộc, là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Vì vậy, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là nhiệm vụ thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam.