Dưới đây là đáp án và lời giải cho từng câu hỏi:
─────────────────────────────
Câu 1.
Một tế bào người có bộ NST lặn 2n = 46. Ở kì sau của nguyên phân (sau khi kết thúc phân bào nguyên phân) mỗi tế bào con vẫn mang bộ NST 2n = 46.
→ Đáp án: 46 NST.
─────────────────────────────
Câu 2.
Trong danh sách các loại tế bào đều có:
• Hợp từ (tế bào somatic) → xuất phát từ nguyên phân.
• Tế bào sinh dục sơ khai → ban đầu tăng số lượng qua nguyên phân trước khi bước vào giảm phân.
• Tế bào sinh dưỡng (tế bào hỗ trợ trong chín sinh dục) cũng phát sinh từ nguyên phân.
Trong khi đó:
• Giao tử (gamete) và tế bào sinh dục chín được tạo thành qua giảm phân.
→ Như vậy, có 3 loại tế bào (Hợp từ, tế bào sinh dục sơ khai, tế bào sinh dưỡng) xuất phát từ nguyên phân.
─────────────────────────────
Câu 3.
Xét bốn kỹ thuật:
• Chiết cành,
• Nhân bản vô tính,
• Nuôi cấy mô,
• Cấy truyền phôi.
Trong đó:
– Chiết cành, nhân bản vô tính và nuôi cấy mô là các kỹ thuật dựa trên nguyên lý nguyên phân (sự phân chia của tế bào tạo ra các bản sao giống hệt tế bào mẹ).
– Cấy truyền phôi là quá trình chuyển phôi (đã được tạo thành từ giao tử và đã trải qua giảm phân) vào tử cung của cơ thể chủ nhận.
→ Do đó, có 3 kỹ thuật dựa trên nguyên phân.
─────────────────────────────
Câu 4.
Xét theo thông tin:
• Ở cơ thể đực: 3 tế bào đang tiến hành giảm phân tạo tinh trùng. Trong giảm phân, mỗi tế bào tạo ra 4 tinh trùng. Vậy số tinh trùng = 3 × 4 = 12.
• Ở cơ thể cái: 5 tế bào đang tiến hành giảm phân tạo trứng. Vì trong quá trình giảm phân ở betái (nữ) thường chỉ cho ra 1 trứng chất lượng (các tinh thể phụ bị thải ra), nên số trứng = 5.
Với hiệu suất thụ tinh 100% thì mỗi trứng đều được thụ tinh bởi 1 tinh trùng.
→ Số hợp tử được tạo thành theo lý thuyết = số trứng = 5.
─────────────────────────────
Câu 5.
NST kép (tức là NST sau khi đã nhân đôi, gắn cặp các nhiễm sắc thể gồm 2 chromatids liên kết với nhau) tồn tại trong các giai đoạn khi các cặp chromatids chưa tách rời. Xét các giai đoạn được liệt kê:
1. Kì giữa của giảm phân 1 (prophase I): các NST là NST kép, trong đó hai nhiễm sắc thể đồng hợp (homolog) kết hợp và các chromatids vẫn liên kết.
2. Kì sau của giảm phân 1 (telophase I): sau phân ly giảm phân I, mặc dù tế bào chỉ mang một bộ NST (nửa số ban đầu), nhưng mỗi NST vẫn được cấu thành bởi 2 chromatids nên là NST kép.
3. Kì sau của giảm phân 2 (telophase II): giai đoạn này, các nhiễm sắc thể đã tách rời, nên không còn NST kép nữa.
4. Kì giữa của giảm phân 2 (metaphase II): các NST vẫn là NST kép cho đến khi tách chromatids ở anaphase II.
5. Kì giữa của nguyên phân (metaphase của nguyên phân): các NST được bố trí ở trung tâm tế bào dưới dạng NST kép.
6. Kì sau của nguyên phân (telophase của nguyên phân): ở giai đoạn này các NST bắt đầu tách ra, nên không còn NST kép rõ ràng.
7. Kì cuối của nguyên phân (có thể là anaphase hoặc telophase cuối cùng): đối với anaphase, các chromatids đã tách nhau; nếu là telophase, NST đã tách rời hoàn toàn.
Vậy các giai đoạn mà NST kép xuất hiện là:
– Kì giữa của giảm phân 1 (1)
– Kì sau của giảm phân 1 (2)
– Kì giữa của giảm phân 2 (4)
– Kì giữa của nguyên phân (5)
→ Đáp số: 4 giai đoạn.
─────────────────────────────
Câu 6.
Cho bài nối kỹ thuật (Cột A) với đặc điểm, ý nghĩa (Cột B):
Cột A:
a. Nuôi cấy mô tế bào
b. Lai tế bảo sinh dưỡng
c. Nuôi cấy hạt phấn
d. Nuôi cấy huyền phù, rễ tơ
Cột B:
1. Sản xuất các chế phẩm sinh học từ thực vật.
2. Nhân giống nhanh, tạo các cây đồng nhất về kiểu gene.
3. Tạo ra giống mới mang đặc điểm của hai loài khác nhau.
4. Tạo ra giống cây thuần chúng về tất cả các gene.
Giải thích từng cặp:
– a. Nuôi cấy mô tế bào: ứng dụng nguyên tắc nguyên phân để tạo ra hàng loạt tế bào giống hệt, từ đó có thể tạo cây con đồng nhất về kiểu gene.
→ a tương ứng với 2.
– b. Lai tế bảo sinh dưỡng: kỹ thuật này giúp vượt qua rào cản lai truyền thống, tạo ra những giống mới mang đặc điểm của hai loài khác nhau.
→ b tương ứng với 3.
– c. Nuôi cấy hạt phấn: thông qua quá trình nuôi cấy hạt phấn thường tạo ra các cây thuần chủng (do số lượng nhiễm sắc thể giảm đi và sau đó nhân đôi, tạo nên cây thuần chủng về tất cả các gene).
→ c tương ứng với 4.
– d. Nuôi cấy huyền phù, rễ tơ: ứng dụng để sản xuất các sản phẩm sinh học có giá trị (chế phẩm sinh học) từ thực vật.
→ d tương ứng với 1.
Như vậy, nối theo thứ tự: a – 2, b – 3, c – 4, d – 1.
→ Đáp án viết liền: 2341.
─────────────────────────────
Câu 7.
Quy trình làm giấm ăn từ rượu và chuối theo phương pháp sử dụng vi khuẩn lactic thường gồm các bước cơ bản như sau:
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu
– Sơ chế chuối: Bỏ vỏ, cắt thành từng khúc, xếp vào lọ thủy tinh (theo như đề đã nêu).
– Chuẩn bị các nguyên liệu khác: 500 g đường cát trắng, 50 mL rượu nếp, 5 lít nước ôôi để nguội, 80 mL nước dừa tươi.
Bước 2: Trộn hỗn hợp
– Đổ các nguyên liệu (chuối, đường, rượu, nước ôôi và nước dừa) vào lọ thủy tinh.
– Khuấy đều để hỗn hợp hòa quyện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lên men.
Bước 3: Lên men
– Đậy kín lọ (có thể dùng vải mỏng hoặc nắp có lỗ nhỏ để lưu thông không khí) và để ở nơi ấm, ổn định nhiệt độ.
– Quá trình lên men sẽ diễn ra nhờ hoạt động của vi khuẩn lactic và các vi sinh vật khác, chuyển hóa đường thành rượu và sau đó thành axit acetic tạo thành giấm.
– Thời gian lên men có thể từ 1 đến 2 tuần, tùy thuộc vào điều kiện môi trường và mục tiêu sản xuất.
Bước 4: Kiểm tra và hoàn thiện sản phẩm
– Sau khi lên men xong, nếm thử để xác định độ chua và mùi của giấm.
– Lọc hỗn hợp để loại bỏ cặn rác, chuyển giấm ra bình sạch và đậy kín lại để bảo quản.
Đây là một phương pháp truyền thống dựa trên quá trình lên men tự nhiên để tạo ra giấm ăn từ chuối kết hợp với các nguyên liệu khác.
─────────────────────────────
Đó là lời giải đáp cho các câu hỏi của bạn. Nếu có điểm chưa rõ hoặc cần làm rõ thêm, bạn cứ hỏi tiếp nhé!