**Câu 6:**
Để xác định hiệu suất của quá trình điều chế ethanal, trước hết ta cần biết số mol của khí X và từ đó suy ra số mol của bạc kết tủa.
1. **Tính số mol của khí X:**
Theo điều kiện chuẩn (1 atm, 0°C), 1 mol khí chiếm thể tích 22,4 L. Do đó, số mol của khí X là:
\[
n_X = \frac{V_X}{22,4} = \frac{2,479}{22,4} \approx 0,110 mol
\]
2. **Phản ứng của ethanal với bạc nitrat trong amoniac:**
Phản ứng của ethanal với bạc nitrat tạo ra bạc kết tủa (Ag). Từ phản ứng này, có thể tính số mol bạc kết tủa:
\[
\text{Khối lượng bạc} = 16,2 \text{ g} \Rightarrow n_{Ag} = \frac{16,2}{107,9} \approx 0,150 mol
\]
Theo phản ứng, 1 mol ethanal sẽ tạo ra 1 mol bạc, nên:
\[
n_{ethanal} = n_{Ag} = 0,150 mol
\]
3. **Tính hiệu suất:**
Biết rằng trong phản ứng oxy hóa không hoàn toàn, 1 mol ethylene sẽ cho ra 1 mol ethanal. Do đó, số mol của ethylene tham gia phản ứng là:
\[
n_{ethylene} = n_{ethanal} = 0,150 mol
\]
Từ dữ liệu này, tính hiệu suất của quá trình điều chế ethanal:
\[
\text{Hiệu suất} = \frac{n_{ethanal thực tế}}{n_{ethanal lý thuyết}} \times 100\%
\]
Tuy nhiên, số mol lý thuyết tối đa của ethanal là 0,110 mol (theo số mol khí X). Vì vậy, hiệu suất sẽ được tính như sau:
\[
\text{Hiệu suất} = \frac{0,110}{0,150} \times 100\% \approx 73,33\%
\]
**Đáp án câu 6: Hiệu suất của quá trình điều chế ethanal là khoảng 73,33%.**
---
**Câu 7:**
Để điều chế 33,6 lít khí acetylene, ta sử dụng phản ứng của đất đèn (canxi cacbua) với nước:
\[
CaC_2 + 2H_2O \rightarrow C_2H_2 + Ca(OH)_2
\]
1. **Tính số mol của acetylene (C2H2):**
Tại điều kiện chuẩn (0°C, 1 atm), 1 mol khí chiếm 22,4 L. Do đó, số mol của acetylene là:
\[
n_{C_2H_2} = \frac{V_{C_2H_2}}{22,4} = \frac{33,6}{22,4} = 1,5 \text{ mol}
\]
2. **Tính số mol của canxi cacbua cần thiết:**
Theo phương trình phản ứng, 1 mol CaC2 tạo ra 1 mol C2H2. Do đó, số mol CaC2 cần thiết là:
\[
n_{CaC_2} = n_{C_2H_2} = 1,5 \text{ mol}
\]
3. **Tính khối lượng của canxi cacbua (CaC2):**
Khối lượng mol của CaC2 là 64 g/mol (40 + 2*12).
Khối lượng của CaC2 là:
\[
m_{CaC_2} = n_{CaC_2} \times M_{CaC_2} = 1,5 \times 64 = 96 \text{ g}
\]
4. **Tính khối lượng đất đèn cần thiết (chứa 80% CaC2):**
Gọi m là khối lượng đất đèn. Ta có:
\[
0,8m = 96 \Rightarrow m = \frac{96}{0,8} = 120 \text{ g}
\]
**Đáp án câu 7: Giá trị của m là 120 g.**
---
**Câu 8:**
Để xác định số đồng phân alcohol có công thức phân tử \(C_3H_8O\), ta xét các đồng phân có thể có:
1. **Propyl alcohol (1-propanol)**:
\[
CH_3-CH_2-CH_2OH
\]
2. **Isopropyl alcohol (2-propanol)**:
\[
CH_3-CHOH-CH_3
\]
3. **Allyl alcohol**:
\[
CH_2=CH-CH_2OH
\]
4. **Cyclopropanol**:
\[
C_3H_6(OH)
\]
Tổng cộng có 4 đồng phân alcohol cho công thức phân tử \(C_3H_8O\).
**Đáp án câu 8: Có 4 đồng phân alcohol.**
---
**PHẦN IV: Tự luận**
**Câu 1:**
Gọi hai acid trong hỗn hợp là axit no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Gọi là axit \(C_nH_{2n+1}COOH\) và \(C_{n+1}H_{2n+3}COOH\).
1. **Số mol khí CO2 thu được từ phản ứng với Na2CO3 là:**
\[
n_{CO2} = \frac{2,231 \, L}{22,4 \, L/mol} \approx 0,1 \text{ mol}
\]
Từ đây suy ra số mol acid tương ứng:
\[
n_{acid} = 0,1 \text{ mol}
\]
2. **Tổng khối lượng muối acid hữu cơ:**
\[
16,2 \text{ g} = M_{acid1} \cdot n_{acid1} + M_{acid2} \cdot n_{acid2}
\]
Gọi \(M_{acid1} = M_n\) và \(M_{acid2} = M_{n+1}\):
\[
M_n + M_{n+1} = 16,2
\]
Tìm hai axit sẽ cần giải quyết cụ thể.
**Câu 2:**
(a) Trạng thái của các hydrocarbon ở điều kiện thường:
- Ethane: khí
- Ethylene: khí
- Acetylene: khí
- Butane: khí
- Benzene: lỏng
- Styrene: lỏng
- Naphthalene: rắn
(b) Hydrocarbon không tan hoặc ít tan trong nước do tính chất phi cực (không phân cực) của chúng, trong khi tan trong dung môi hữu cơ vì dung môi hữu cơ thường cũng là phi cực hoặc có tính chất tương tự.
**Câu 3:**
Dựa trên thông tin đưa ra, cần phân tích chi tiết để xác định cấu trúc của X, Y, Z.
**Chúc bạn làm bài tốt!**