Câu 19.
Xúc sắc cân đối và đồng chất có 6 mặt, mỗi mặt có số chấm khác nhau từ 1 đến 6. Khi gieo ngẫu nhiên xúc sắc, mỗi mặt có thể xuất hiện với xác suất bằng nhau.
Vậy xác suất để xuất hiện mặt 1 chấm là:
\[ \frac{1}{6} \]
Đáp án đúng là: \( A.~\frac{1}{6} \)
Câu 20.
Xác suất để xuất hiện mặt 4 chấm là $\frac{1}{6}$. Chọn đáp án C
Câu 21.
Để tính xác suất chọn được quyển sách công nghệ hoặc quyển sách văn học, chúng ta làm theo các bước sau:
1. Tìm tổng số quyển sách:
Tổng số quyển sách trên giá là 44 quyển.
2. Tìm số quyển sách công nghệ và văn học:
Số quyển sách công nghệ là 14 quyển.
Số quyển sách văn học là 11 quyển.
3. Tính tổng số quyển sách công nghệ và văn học:
Tổng số quyển sách công nghệ và văn học là:
\[
14 + 11 = 25 \text{ (quyển)}
\]
4. Tính xác suất:
Xác suất để chọn được quyển sách công nghệ hoặc quyển sách văn học là:
\[
\frac{\text{số quyển sách công nghệ và văn học}}{\text{tổng số quyển sách}} = \frac{25}{44}
\]
Vậy xác suất để chọn được quyển sách công nghệ hoặc quyển sách văn học là $\frac{25}{44}$.
Đáp án đúng là: $D.~\frac{25}{44}$.
Câu 22.
Để tính xác suất chọn được học sinh lớp 7A hoặc lớp 6B, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Tìm tổng số học sinh trong nhóm:
Tổng số học sinh trong nhóm là:
\[
32 \text{ học sinh}
\]
2. Tìm số học sinh lớp 7A và lớp 6B:
Số học sinh lớp 7A là:
\[
3 \text{ học sinh}
\]
Số học sinh lớp 6B là:
\[
13 \text{ học sinh}
\]
3. Tính tổng số học sinh lớp 7A và lớp 6B:
Tổng số học sinh lớp 7A và lớp 6B là:
\[
3 + 13 = 16 \text{ học sinh}
\]
4. Tính xác suất chọn được học sinh lớp 7A hoặc lớp 6B:
Xác suất để chọn được học sinh lớp 7A hoặc lớp 6B là:
\[
\frac{\text{số học sinh lớp 7A và lớp 6B}}{\text{tổng số học sinh trong nhóm}} = \frac{16}{32} = \frac{1}{2}
\]
Vậy xác suất để chọn được học sinh lớp 7A hoặc lớp 6B là:
\[
\boxed{\frac{1}{2}}
\]
Câu 23.
Để tính xác suất không chọn được quả bóng màu đỏ, ta làm như sau:
1. Tìm tổng số quả bóng trong hộp:
Tổng số quả bóng trong hộp là:
\[
47
\]
2. Tìm số quả bóng không phải màu đỏ:
Số quả bóng không phải màu đỏ là:
\[
25 + 13 = 38
\]
3. Tính xác suất không chọn được quả bóng màu đỏ:
Xác suất không chọn được quả bóng màu đỏ là:
\[
\frac{\text{số quả bóng không phải màu đỏ}}{\text{tổng số quả bóng}} = \frac{38}{47}
\]
Vậy đáp án đúng là:
\[
A.~\frac{38}{47}
\]
Câu 24.
Để tính xác suất rút được thẻ ghi số chẵn từ một hộp chứa 30 thẻ được đánh số từ 1 đến 30, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tổng số thẻ trong hộp:
Tổng số thẻ trong hộp là 30 thẻ.
2. Xác định số thẻ ghi số chẵn:
Các số chẵn từ 1 đến 30 là: 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20, 22, 24, 26, 28, 30.
Số lượng các số chẵn này là 15 số.
3. Tính xác suất:
Xác suất để rút được thẻ ghi số chẵn là tỉ số giữa số thẻ ghi số chẵn và tổng số thẻ trong hộp.
\[
P = \frac{\text{số thẻ ghi số chẵn}}{\text{tổng số thẻ trong hộp}} = \frac{15}{30} = \frac{1}{2}
\]
Vậy xác suất để rút được thẻ ghi số chẵn là $\frac{1}{2}$.
Đáp án đúng là: $C.~\frac{1}{2}$.
Câu 25.
Để tính diện tích xung quanh của một lăng trụ, ta sử dụng công thức:
\[ Diện\ tích\ xung\ quanh = Chu\ vi\ đáy \times Chiều\ cao \]
Bước 1: Xác định chu vi đáy và chiều cao.
- Chu vi đáy: 21 cm
- Chiều cao: 14 cm
Bước 2: Áp dụng công thức để tính diện tích xung quanh.
\[ Diện\ tích\ xung\ quanh = 21 \times 14 \]
Bước 3: Thực hiện phép nhân.
\[ 21 \times 14 = 294 \]
Vậy diện tích xung quanh của lăng trụ là 294 cm².
Đáp án đúng là: A. 294 cm²
Câu 26.
Để tính thể tích của một lăng trụ đứng, ta sử dụng công thức:
\[ V = S_{đáy} \times h \]
Trong đó:
- \( S_{đáy} \) là diện tích đáy của lăng trụ.
- \( h \) là chiều cao của lăng trụ.
Theo đề bài, diện tích đáy \( S_{đáy} \) là 260 m² và chiều cao \( h \) là 100 cm.
Chúng ta cần chuyển đổi đơn vị chiều cao từ cm sang m để đảm bảo các đơn vị đo lường đồng nhất. Ta biết rằng 1 m = 100 cm, do đó:
\[ h = 100 \text{ cm} = 1 \text{ m} \]
Bây giờ, ta thay các giá trị vào công thức:
\[ V = 260 \text{ m}^2 \times 1 \text{ m} = 260 \text{ m}^3 \]
Vậy thể tích của lăng trụ đứng là 260 m³.
Do đó, đáp án đúng là:
D. 260 m³.
Câu 27.
Để tính diện tích xung quanh của một lăng trụ đứng, ta cần biết chu vi của đáy và chiều cao của lăng trụ.
Bước 1: Tính chu vi của đáy (là tam giác đều)
- Vì đáy là tam giác đều có cạnh bằng 14 cm, nên chu vi của đáy là:
\[
P = 14 \times 3 = 42 \text{ cm}
\]
Bước 2: Tính diện tích xung quanh của lăng trụ
- Diện tích xung quanh của lăng trụ đứng được tính bằng công thức:
\[
S_{xq} = P \times h
\]
- Trong đó, \( P \) là chu vi đáy và \( h \) là chiều cao của lăng trụ.
- Thay các giá trị vào công thức:
\[
S_{xq} = 42 \times 6 = 252 \text{ cm}^2
\]
Vậy diện tích xung quanh của lăng trụ đứng là 252 cm².
Đáp án đúng là: D. 252 cm².
Câu 28.
Để tính thể tích của một lăng trụ đứng, ta cần biết diện tích đáy và chiều cao của lăng trụ.
Bước 1: Tính diện tích đáy (là tam giác vuông cân)
- Diện tích của tam giác vuông cân được tính bằng công thức: $\frac{1}{2} \times$ cạnh góc vuông $\times$ cạnh góc vuông.
- Diện tích đáy = $\frac{1}{2} \times 18 \times 18 = \frac{1}{2} \times 324 = 162 \text{ cm}^2$.
Bước 2: Tính thể tích của lăng trụ
- Thể tích của lăng trụ đứng được tính bằng công thức: Diện tích đáy $\times$ Chiều cao.
- Thể tích = $162 \times 8 = 1296 \text{ cm}^3$.
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~1296~cm^3. \]
Đáp số: $1296 \text{ cm}^3$.
Câu 1.
Để thay tỉ số $12:\frac{2}{9}$ bằng tỉ số giữa các số nguyên, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Quy đổi phân số:
Ta có tỉ số $12:\frac{2}{9}$. Để dễ dàng hơn, ta sẽ chuyển đổi nó thành dạng phân số:
\[
12:\frac{2}{9} = 12 \times \frac{9}{2}
\]
2. Nhân hai phân số:
Nhân tử số của phân số đầu tiên với tử số của phân số thứ hai và nhân mẫu số của phân số đầu tiên với mẫu số của phân số thứ hai:
\[
12 \times \frac{9}{2} = \frac{12 \times 9}{2} = \frac{108}{2}
\]
3. Rút gọn phân số:
Rút gọn phân số $\frac{108}{2}$ bằng cách chia cả tử số và mẫu số cho 2:
\[
\frac{108}{2} = 54
\]
Vậy tỉ số $12:\frac{2}{9}$ bằng tỉ số giữa các số nguyên là 54.
Do đó, đáp án đúng là:
\[ D.~54 \]
Câu 2.
Để tìm hai số \( x \) và \( y \) thỏa mãn điều kiện \( 11x = 8y \) và \( x + y = -152 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tỉ số của \( x \) và \( y \):
Từ \( 11x = 8y \), ta có:
\[
\frac{x}{y} = \frac{8}{11}
\]
2. Áp dụng phương pháp tìm hai số khi biết tổng và tỉ số:
Ta giả sử \( x = 8k \) và \( y = 11k \) (với \( k \) là một số thực).
3. Thay vào phương trình tổng:
\[
x + y = -152
\]
Thay \( x = 8k \) và \( y = 11k \) vào phương trình trên:
\[
8k + 11k = -152
\]
\[
19k = -152
\]
\[
k = \frac{-152}{19} = -8
\]
4. Tìm giá trị của \( x \) và \( y \):
\[
x = 8k = 8 \times (-8) = -64
\]
\[
y = 11k = 11 \times (-8) = -88
\]
Vậy hai số \( x \) và \( y \) là \( x = -64 \) và \( y = -88 \).
Đáp án đúng là: D. \( x = -64 \) và \( y = -88 \).
Câu 3.
Để mẹ Hồng được tặng 4 tuýt kem đánh răng, mẹ Hồng phải mua 3 x 4 = 12 (cái bát). Chọn đáp án A
Câu 4.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tỷ lệ trực tiếp.
Bước 1: Xác định tỷ lệ giữa thời gian và lượng xăng tiêu tốn.
- Trong 16 giờ, động cơ tiêu tốn 32 lít xăng.
- Vậy trong 1 giờ, động cơ tiêu tốn số lít xăng là:
\[ \frac{32 \text{ lít}}{16 \text{ giờ}} = 2 \text{ lít/giờ} \]
Bước 2: Tính lượng xăng tiêu tốn trong 13 giờ.
- Số lít xăng tiêu tốn trong 13 giờ là:
\[ 2 \text{ lít/giờ} \times 13 \text{ giờ} = 26 \text{ lít} \]
Vậy trong 13 giờ, động cơ tiêu tốn hết 26 lít xăng.
Đáp án đúng là: C. 26 lít.
Câu 5.
Để hoàn thành hợp đồng trong 17 tháng, nhà thầu cần 585 công nhân.
Số công việc mà 585 công nhân làm trong 17 tháng là:
\[ 585 \times 17 \]
Nếu nhà thầu muốn hoàn thành hợp đồng trong 9 tháng, số công nhân cần thiết để hoàn thành cùng một lượng công việc trong thời gian ngắn hơn sẽ là:
\[ \frac{585 \times 17}{9} \]
Ta thực hiện phép tính:
\[ 585 \times 17 = 9945 \]
\[ \frac{9945}{9} = 1105 \]
Như vậy, nhà thầu cần thuê 1105 công nhân để hoàn thành hợp đồng trong 9 tháng.
Đáp án đúng là: C. 1105.