Câu 1:
Giải thích: Đất phù sa là loại đất có nguồn gốc từ phù sa do sông suối bồi đắp, có kết cấu tơi xốp, màu mỡ, giàu dinh dưỡng, giữ nước tốt và thích hợp cho nhiều loại cây trồng. Đất phù sa chủ yếu phân bố ở các vùng đồng bằng châu thổ như đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Trong sản xuất nông nghiệp, đất phù sa được dùng để trồng lúa nước, cây rau màu, cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày, giúp tăng năng suất và phát triển nông nghiệp bền vững.
Đáp án: Đất phù sa có đặc điểm tơi xốp, màu mỡ, giàu dinh dưỡng, phân bố chủ yếu ở các đồng bằng châu thổ như sông Hồng, sông Cửu Long, có giá trị lớn trong sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, rau màu, cây ăn quả, góp phần nâng cao năng suất và phát triển bền vững.
Câu 2:
Giải thích: Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam cần thực hiện nhiều giải pháp như xây dựng và quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, tăng cường trồng rừng và bảo vệ rừng tự nhiên, ngăn chặn phá rừng và săn bắt trái phép, xử lý chất thải để giảm ô nhiễm, nâng cao ý thức cộng đồng, ban hành luật bảo tồn nghiêm ngặt và khuyến khích nghiên cứu khoa học về đa dạng sinh học.
Đáp án: Các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học gồm xây dựng và quản lý khu bảo tồn, bảo vệ và trồng rừng, ngăn chặn phá rừng và săn bắt trái phép, xử lý ô nhiễm, nâng cao ý thức cộng đồng, xây dựng pháp luật bảo tồn, và khuyến khích nghiên cứu khoa học.
Câu 3:
Giải thích: Vùng biển nước ta gồm 4 bộ phận chính: vùng nội thủy (nằm trong đường cơ sở ven bờ), vùng lãnh hải (12 hải lý tính từ đường cơ sở), vùng tiếp giáp lãnh hải (12 hải lý tiếp giáp với vùng lãnh hải, nơi có quyền ngăn chặn vi phạm pháp luật), và vùng đặc quyền kinh tế (200 hải lý tính từ đường cơ sở, nơi có chủ quyền khai thác tài nguyên).
Đáp án: Vùng biển nước ta có 4 bộ phận là: vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế.
Câu 4:
Giải thích: Vùng biển Việt Nam có nhiều nguồn tài nguyên gồm tài nguyên sinh vật (đa dạng các loài cá và thực vật biển như rừng ngập mặn), tài nguyên khoáng sản (dầu khí, muối, titan, cát thủy tinh và các khoáng sản khác), tài nguyên du lịch (bãi biển đẹp, đảo, quần đảo nổi tiếng), và tài nguyên năng lượng (năng lượng thủy triều). Biện pháp bảo vệ gồm không xả thải ra biển, khai thác bền vững, bảo tồn và phục hồi hệ sinh thái, trồng và bảo vệ rừng ven biển, đầu tư nghiên cứu và phòng chống ô nhiễm môi trường biển.
Đáp án: Vùng biển có tài nguyên sinh vật, khoáng sản, du lịch và năng lượng; biện pháp bảo vệ gồm xử lý chất thải, khai thác hợp lý, bảo tồn hệ sinh thái, trồng rừng ven biển, nghiên cứu khoa học và phòng chống ô nhiễm.
Câu 5:
Giải thích: Học sinh có trách nhiệm nâng cao ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo và môi trường biển đảo thông qua việc hiểu rõ tầm quan trọng của biển đảo, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường như không xả rác, tuyên truyền bảo vệ, hạn chế sử dụng nhựa dùng một lần, tham gia làm sạch bờ biển, trồng cây xanh ven biển và học tập kiến thức liên quan để truyền đạt, vận động cộng đồng cùng bảo vệ biển đảo.
Đáp án: Học sinh cần nhận thức về chủ quyền biển đảo, tham gia bảo vệ môi trường biển qua các hành động thiết thực và học tập, tuyên truyền kiến thức để góp phần bảo vệ chủ quyền và môi trường biển đảo.