câu 1. Phần I: Đọc hiểu
Văn bản trên thuộc thể loại tùy bút. Tùy bút là một thể loại văn xuôi thuộc loại hình kí, ra đời trong văn học Trung Quốc từ hàng nghìn năm trước, du nhập sang châu Âu và đạt đỉnh cao nghệ thuật trong văn học Pháp thế kỉ XIX. Trong tùy bút, tác giả thường bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc về con người và sự việc cụ thể, qua đó biểu hiện tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của chính mình.
câu 2. Phần I: Đọc hiểu
:
Bên cạnh yếu tố trữ tình (biểu cảm), văn bản trên có sử dụng thêm phương thức biểu đạt nghị luận.
Phân tích:
Văn bản "Tự nhiên như thế" chủ yếu thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả về vẻ đẹp của mùa xuân Bắc Việt. Tuy nhiên, bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra những nhận định, đánh giá về vẻ đẹp của mùa xuân, ví dụ như: "Mùa xuân của tôi - mùa xuân bắc việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng." Những nhận định này góp phần làm rõ nét hơn vẻ đẹp của mùa xuân Bắc Việt, đồng thời tạo nên tính chất nghị luận cho bài viết.
:
Trong đoạn trích, tác giả đã miêu tả khung cảnh thiên nhiên mùa xuân Bắc Việt qua nhiều giác quan: thị giác ("mưa riêu riêu", "gió lành lạnh"), thính giác ("tiếng nhạn kêu", "tiếng trống chèo", "câu hát huê tình"). Việc sử dụng đa dạng các giác quan giúp cho bức tranh mùa xuân trở nên sinh động, chân thực và giàu sức gợi hình, gợi cảm.
:
* Từ ngữ: Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm như: "mưa riêu riêu", "gió lành lạnh", "tiếng nhạn kêu", "tiếng trống chèo", "câu hát huê tình".
* Hình ảnh: Hình ảnh mùa xuân Bắc Việt được miêu tả rất cụ thể, chi tiết, từ những nét đẹp tinh tế của thiên nhiên ("mưa riêu riêu", "gió lành lạnh") đến những hoạt động văn hóa truyền thống ("tiếng nhạn kêu", "tiếng trống chèo", "câu hát huê tình").
* Cảm xúc: Tác giả thể hiện rõ ràng cảm xúc yêu mến, trân trọng đối với mùa xuân Bắc Việt qua những câu văn đầy cảm xúc như: "ai cũng chuộng mùa xuân", "không có gì lạ hết", "yêu nhất mùa xuân", "tim người ta dường như cũng trẻ hơn ra", "thèm khát yêu thương thực sự".
:
Bài tập này nhằm rèn luyện kỹ năng phân tích tác phẩm văn học, đặc biệt là cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ để tạo nên hiệu quả nghệ thuật. Học sinh cần chú ý đến việc xác định phương thức biểu đạt chính, phân tích các yếu tố nghệ thuật, từ ngữ, hình ảnh, cảm xúc,... để hiểu sâu sắc hơn về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
câu 3. Phần I: Đọc hiểu
: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là miêu tả.
: Biện pháp tu từ liệt kê "ai cũng chuộng mùa xuân", "không có gì lạ hết".
Tác dụng: Nhấn mạnh vẻ đẹp của mùa xuân khiến ai cũng thích và nó rất bình thường.
: Nội dung chính của đoạn trích là: Vẻ đẹp của mùa xuân Bắc Việt.
: Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý, trân trọng đối với mùa xuân quê hương qua cách miêu tả chi tiết, tỉ mỉ từng nét đặc trưng của mùa xuân Bắc Việt. Đồng thời, tác giả cũng bày tỏ sự tiếc nuối khi mùa xuân qua nhanh, gợi lên nỗi nhớ da diết về quê hương.
Phân tích:
- Cách miêu tả chi tiết, tỉ mỉ từng nét đặc trưng của mùa xuân Bắc Việt: Tác giả sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm để khắc họa vẻ đẹp của mùa xuân Bắc Việt. Từ những chi tiết nhỏ nhặt như "mưa riêu riêu", "gió lành lạnh", "tiếng nhạn kêu", "tiếng trống chèo" đến những khung cảnh rộng lớn như "sông xanh", "núi tím", "hoa cười", "bướm lượn"... đều được tác giả miêu tả một cách sinh động, chân thực.
- Thể hiện sự tiếc nuối khi mùa xuân qua nhanh: Tác giả bộc lộ nỗi nhớ da diết về mùa xuân qua những câu văn đầy cảm xúc như "yêu nhất mùa xuân không phải là vì thế", "nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai", "tim người ta dường như cũng trẻ hơn ra, và đập mạnh hơn...", "trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa"...
- Bày tỏ tình cảm yêu quý, trân trọng đối với mùa xuân quê hương: Qua những dòng văn, tác giả thể hiện rõ tình cảm yêu quý, trân trọng đối với mùa xuân Bắc Việt. Ông khẳng định rằng dù có đi đâu, làm gì, ông vẫn luôn nhớ về mùa xuân quê hương, nhớ về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ.
Kết luận: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu quý, trân trọng của tác giả đối với mùa xuân Bắc Việt. Tình cảm ấy được thể hiện qua cách miêu tả chi tiết, tỉ mỉ từng nét đặc trưng của mùa xuân, đồng thời qua nỗi nhớ da diết khi mùa xuân qua đi.
câu 4. Phần I: Đọc hiểu
. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là miêu tả.
. Theo tác giả, "ai" là người yêu mùa xuân?
- Theo tác giả, "ai" là người yêu mùa xuân: mọi người đều yêu mùa xuân.
. Xác định biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn sau:
"Mùa xuân của tôi - mùa xuân bắc việt, mùa xuân của hà nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng..."
- Biện pháp tu từ liệt kê: Mưa riêu riêu, gió lành lạnh, tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
Tác dụng: Nhấn mạnh vẻ đẹp đặc trưng của mùa xuân Bắc Việt, Hà Nội. Tạo nên bức tranh mùa xuân sinh động, giàu sức gợi hình, gợi cảm. Thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả đối với mùa xuân quê hương.
. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép so sánh trong câu văn: "Mùa xuân của tôi - mùa xuân bắc việt, mùa xuân của hà nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...".
- Phép so sánh: Câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng.
Hiệu quả nghệ thuật:
+ Gợi hình: Hình ảnh câu hát huê tình được ví như thơ mộng, tạo nên một khung cảnh lãng mạn, trữ tình.
+ Gợi cảm: Thể hiện sự tinh tế, nhạy cảm của tác giả khi cảm nhận vẻ đẹp của mùa xuân. Đồng thời, thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả đối với mùa xuân quê hương.
câu 5. Phần I: Đọc hiểu
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi:
. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học, vận dụng cách hiểu của bản thân.
Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
. Theo tác giả, tại sao "ai cũng chuộng mùa xuân"?
Phương pháp: Đọc kĩ đoạn trích, tìm chi tiết thể hiện ý kiến của tác giả.
Cách giải: Ai cũng chuộng mùa xuân bởi vì:
- Tháng Giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết.
- Không ai bảo ai, nhưng thấy người nào cũng vậy, tự nhiên cũng đâm ra yêu mùa xuân, yêu luôn cả những ngày ảm đạm phiền phức, mưa dầm dãi, gió bấc vi vu, khỏ khăn cùng cực.
- Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh...
. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: "Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh..."?
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ so sánh đã học, phân tích hiệu quả nghệ thuật.
Cách giải: Hiệu quả nghệ thuật:
+ Diễn tả chân thực vẻ đẹp đặc trưng của mùa xuân miền Bắc.
+ Thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương xứ sở.
. Em có đồng tình với quan niệm của tác giả: "không có khói, mà mắt tôi cứ trào nước mắt" khi nghĩ đến hai câu thơ của Bùi Giáng: "Ai đâu trở lại mùa thu trước/ Lấy dao xé rách trời xanh ư?" không? Vì sao?
Phương pháp: Nêu rõ quan điểm cá nhân, đưa ra lý do hợp lý.
Cách giải: Đồng tình với quan niệm của tác giả.
Vì:
- Hai câu thơ gợi nỗi buồn hoài niệm da diết của nhà thơ về những mùa thu đã qua, về tuổi trẻ đã qua.
- Nỗi buồn hoài niệm ấy khiến cho tác giả rơi lệ.
Phần II: Làm văn
. Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) chia sẻ cảm nhận của em về mùa xuân (hoặc tết) ở địa phương mà em sinh sống.
Phương pháp: Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để hoàn thành yêu cầu đề bài.
Cách giải: Viết đoạn văn đảm bảo hình thức, nội dung sau:
* Hình thức: Đảm bảo số câu, chữ, diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...
* Nội dung: Học sinh có thể trình bày cảm nhận riêng của bản thân về mùa xuân hoặc Tết ở địa phương mình đang sinh sống. Có thể tham khảo các ý sau:
- Cảm xúc chung của mọi người về mùa xuân hoặc Tết ở địa phương mình.
- Cảnh sắc thiên nhiên, hoạt động của con người trong dịp Tết.
- Những nét độc đáo, khác biệt của mùa xuân hoặc Tết ở địa phương mình so với những vùng miền khác.
- Tình cảm của em dành cho mùa xuân hoặc Tết ở địa phương mình.