Giải hộ mình câu này với các bạnCâu trong ảnh làm như nào các bạn ơi...25,7 5x 2,75 18,41   b) Tính nhanh: 12,4x 61 44x12,4 12,4x5   Câu 2 (2,0 điểm). Tìm y, biết: a) 5 3 y 3 4   b) 70 5x (y 3...

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của candy
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

14/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
a) 25,7 × 5 + 2,75 - 18,41 - Đầu tiên, ta thực hiện phép nhân: 25,7 × 5 = 128,5 - Sau đó, ta thực hiện phép cộng: 128,5 + 2,75 = 131,25 - Cuối cùng, ta thực hiện phép trừ: 131,25 - 18,41 = 112,84 Đáp số: 112,84 b) Tính nhanh: 12,4 × 61 + 44 × 12,4 - 12,4 × 5 - Ta nhận thấy rằng tất cả các số hạng đều có chứa 12,4, do đó ta có thể nhóm chúng lại để tính nhanh hơn: 12,4 × 61 + 44 × 12,4 - 12,4 × 5 = 12,4 × (61 + 44 - 5) - Tiếp theo, ta tính tổng trong ngoặc trước: 61 + 44 - 5 = 100 - Cuối cùng, ta thực hiện phép nhân: 12,4 × 100 = 1240 Đáp số: 1240 Câu 2 a) 5 3 y 3 4   - Biểu thức $\frac{y}{3}$ là một số trừ đi $\frac{5}{3}$ để được $\frac{3}{4}$. - Để tìm $\frac{y}{3}$, ta lấy $\frac{3}{4}$ cộng với $\frac{5}{3}$. - Ta có: $\frac{y}{3} = \frac{3}{4} + \frac{5}{3}$ - Quy đồng mẫu số: $\frac{3}{4} = \frac{9}{12}$ và $\frac{5}{3} = \frac{20}{12}$ - Cộng hai phân số: $\frac{y}{3} = \frac{9}{12} + \frac{20}{12} = \frac{29}{12}$ - Nhân cả hai vế với 3 để tìm y: $y = \frac{29}{12} \times 3 = \frac{29}{4} = 7,25$ b) 70 5x (y 3) 45    - Biểu thức $5 \times (y - 3)$ là một số trừ đi 70 để được 45. - Để tìm $5 \times (y - 3)$, ta lấy 45 cộng với 70. - Ta có: $5 \times (y - 3) = 45 + 70 = 115$ - Chia cả hai vế cho 5 để tìm $(y - 3)$: $y - 3 = \frac{115}{5} = 23$ - Cộng thêm 3 vào cả hai vế để tìm y: $y = 23 + 3 = 26$ Câu 3 Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính số tiền giảm khi mua bộ quần áo. 2. Tính số tiền mẹ phải trả sau khi được giảm. Bước 1: Tính số tiền giảm khi mua bộ quần áo. Số tiền giảm = Giá ban đầu của bộ quần áo x Tỉ lệ giảm Số tiền giảm = 379 000 x $\frac{40}{100}$ Số tiền giảm = 379 000 x 0,4 Số tiền giảm = 151 600 (đồng) Bước 2: Tính số tiền mẹ phải trả sau khi được giảm. Số tiền mẹ phải trả = Giá ban đầu của bộ quần áo - Số tiền giảm Số tiền mẹ phải trả = 379 000 - 151 600 Số tiền mẹ phải trả = 227 400 (đồng) Vậy, mẹ đã phải trả 227 400 đồng để mua bộ quần áo đó. Câu 4 Đầu tiên, ta cần tìm tổng vận tốc của ô tô và xe máy. Vì sau 1 giờ 30 phút hai xe gặp nhau, quãng đường AB dài 123 km, nên tổng vận tốc của hai xe là: Tổng vận tốc = Quãng đường : Thời gian Tổng vận tốc = 123 : 1,5 = 82 km/giờ Tiếp theo, ta xác định vận tốc của ô tô và xe máy. Biết rằng vận tốc của ô tô hơn vận tốc của xe máy là 8 km/giờ, ta áp dụng phương pháp tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Số lớn (vận tốc ô tô) = (tổng + hiệu) : 2 Số lớn = (82 + 8) : 2 = 90 : 2 = 45 km/giờ Số bé (vận tốc xe máy) = số lớn – hiệu Số bé = 45 – 8 = 37 km/giờ Vậy vận tốc của ô tô là 45 km/giờ và vận tốc của xe máy là 37 km/giờ. Câu 5 Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tìm cạnh đáy của hình tam giác dựa trên diện tích và chiều cao. Bước 1: Xác định diện tích ban đầu và diện tích tăng thêm. - Diện tích ban đầu của hình tam giác là 120 cm². - Diện tích tăng thêm khi kéo dài đáy là 30 cm². Bước 2: Xác định chiều cao của hình tam giác. - Khi kéo dài đáy thêm 3 cm, diện tích tăng thêm 30 cm². Điều này có nghĩa là phần diện tích tăng thêm là diện tích của một hình tam giác mới có đáy là 3 cm và có cùng chiều cao với hình tam giác ban đầu. - Diện tích của một hình tam giác được tính bằng công thức: $\frac{1}{2} \times$ đáy $\times$ chiều cao. - Do đó, diện tích tăng thêm 30 cm² = $\frac{1}{2} \times 3 \times$ chiều cao. - Từ đó, ta có: 30 = $\frac{1}{2} \times 3 \times$ chiều cao. - Giải phương trình này để tìm chiều cao: 30 = $\frac{3}{2} \times$ chiều cao. - Chiều cao = 30 $\div$ $\frac{3}{2}$ = 30 $\times$ $\frac{2}{3}$ = 20 cm. Bước 3: Xác định cạnh đáy của hình tam giác ban đầu. - Diện tích ban đầu của hình tam giác là 120 cm². - Ta đã biết chiều cao của hình tam giác là 20 cm. - Diện tích ban đầu = $\frac{1}{2} \times$ đáy $\times$ chiều cao. - 120 = $\frac{1}{2} \times$ đáy $\times$ 20. - Đáy = 120 $\div$ ($\frac{1}{2} \times 20$) = 120 $\div$ 10 = 12 cm. Vậy cạnh đáy của hình tam giác là 12 cm. Đáp số: 12 cm.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved