a) 25,7 × 5 + 2,75 - 18,41
- Đầu tiên, ta thực hiện phép nhân: 25,7 × 5 = 128,5
- Sau đó, ta thực hiện phép cộng: 128,5 + 2,75 = 131,25
- Cuối cùng, ta thực hiện phép trừ: 131,25 - 18,41 = 112,84
Đáp số: 112,84
b) Tính nhanh: 12,4 × 61 + 44 × 12,4 - 12,4 × 5
- Ta nhận thấy rằng tất cả các số hạng đều có chứa 12,4, do đó ta có thể nhóm chúng lại để tính nhanh hơn:
12,4 × 61 + 44 × 12,4 - 12,4 × 5 = 12,4 × (61 + 44 - 5)
- Tiếp theo, ta tính tổng trong ngoặc trước: 61 + 44 - 5 = 100
- Cuối cùng, ta thực hiện phép nhân: 12,4 × 100 = 1240
Đáp số: 1240
Câu 2
a) 5 3
y
3 4
- Biểu thức $\frac{y}{3}$ là một số trừ đi $\frac{5}{3}$ để được $\frac{3}{4}$.
- Để tìm $\frac{y}{3}$, ta lấy $\frac{3}{4}$ cộng với $\frac{5}{3}$.
- Ta có: $\frac{y}{3} = \frac{3}{4} + \frac{5}{3}$
- Quy đồng mẫu số: $\frac{3}{4} = \frac{9}{12}$ và $\frac{5}{3} = \frac{20}{12}$
- Cộng hai phân số: $\frac{y}{3} = \frac{9}{12} + \frac{20}{12} = \frac{29}{12}$
- Nhân cả hai vế với 3 để tìm y: $y = \frac{29}{12} \times 3 = \frac{29}{4} = 7,25$
b) 70 5x (y 3) 45
- Biểu thức $5 \times (y - 3)$ là một số trừ đi 70 để được 45.
- Để tìm $5 \times (y - 3)$, ta lấy 45 cộng với 70.
- Ta có: $5 \times (y - 3) = 45 + 70 = 115$
- Chia cả hai vế cho 5 để tìm $(y - 3)$: $y - 3 = \frac{115}{5} = 23$
- Cộng thêm 3 vào cả hai vế để tìm y: $y = 23 + 3 = 26$
Câu 3
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính số tiền giảm khi mua bộ quần áo.
2. Tính số tiền mẹ phải trả sau khi được giảm.
Bước 1: Tính số tiền giảm khi mua bộ quần áo.
Số tiền giảm = Giá ban đầu của bộ quần áo x Tỉ lệ giảm
Số tiền giảm = 379 000 x $\frac{40}{100}$
Số tiền giảm = 379 000 x 0,4
Số tiền giảm = 151 600 (đồng)
Bước 2: Tính số tiền mẹ phải trả sau khi được giảm.
Số tiền mẹ phải trả = Giá ban đầu của bộ quần áo - Số tiền giảm
Số tiền mẹ phải trả = 379 000 - 151 600
Số tiền mẹ phải trả = 227 400 (đồng)
Vậy, mẹ đã phải trả 227 400 đồng để mua bộ quần áo đó.
Câu 4
Đầu tiên, ta cần tìm tổng vận tốc của ô tô và xe máy. Vì sau 1 giờ 30 phút hai xe gặp nhau, quãng đường AB dài 123 km, nên tổng vận tốc của hai xe là:
Tổng vận tốc = Quãng đường : Thời gian
Tổng vận tốc = 123 : 1,5 = 82 km/giờ
Tiếp theo, ta xác định vận tốc của ô tô và xe máy. Biết rằng vận tốc của ô tô hơn vận tốc của xe máy là 8 km/giờ, ta áp dụng phương pháp tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Số lớn (vận tốc ô tô) = (tổng + hiệu) : 2
Số lớn = (82 + 8) : 2 = 90 : 2 = 45 km/giờ
Số bé (vận tốc xe máy) = số lớn – hiệu
Số bé = 45 – 8 = 37 km/giờ
Vậy vận tốc của ô tô là 45 km/giờ và vận tốc của xe máy là 37 km/giờ.
Câu 5
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tìm cạnh đáy của hình tam giác dựa trên diện tích và chiều cao.
Bước 1: Xác định diện tích ban đầu và diện tích tăng thêm.
- Diện tích ban đầu của hình tam giác là 120 cm².
- Diện tích tăng thêm khi kéo dài đáy là 30 cm².
Bước 2: Xác định chiều cao của hình tam giác.
- Khi kéo dài đáy thêm 3 cm, diện tích tăng thêm 30 cm². Điều này có nghĩa là phần diện tích tăng thêm là diện tích của một hình tam giác mới có đáy là 3 cm và có cùng chiều cao với hình tam giác ban đầu.
- Diện tích của một hình tam giác được tính bằng công thức: $\frac{1}{2} \times$ đáy $\times$ chiều cao.
- Do đó, diện tích tăng thêm 30 cm² = $\frac{1}{2} \times 3 \times$ chiều cao.
- Từ đó, ta có: 30 = $\frac{1}{2} \times 3 \times$ chiều cao.
- Giải phương trình này để tìm chiều cao: 30 = $\frac{3}{2} \times$ chiều cao.
- Chiều cao = 30 $\div$ $\frac{3}{2}$ = 30 $\times$ $\frac{2}{3}$ = 20 cm.
Bước 3: Xác định cạnh đáy của hình tam giác ban đầu.
- Diện tích ban đầu của hình tam giác là 120 cm².
- Ta đã biết chiều cao của hình tam giác là 20 cm.
- Diện tích ban đầu = $\frac{1}{2} \times$ đáy $\times$ chiều cao.
- 120 = $\frac{1}{2} \times$ đáy $\times$ 20.
- Đáy = 120 $\div$ ($\frac{1}{2} \times 20$) = 120 $\div$ 10 = 12 cm.
Vậy cạnh đáy của hình tam giác là 12 cm.
Đáp số: 12 cm.