ii:
câu 1. Chân trời 振れが díe m m chân trớt gi sao mày xa từ nấp đám mây ksa bay mãi không dừng ngọn già nọ thối hoài không nghĩ mà chân trời, mày ở đâu? Tuổi lên năm tôi đi kiếm chân trời Chân trời ở nơi con diều bay Lạc nơi cha tôi đi làm đã xử khác mẹ nồi ngồi trông ngóng cũng tối 5 as Chân trời của tuổi hai manti mang hình dáng cổ tử đo móng nơi mơ ước lần cũng tuyệt vọng Chân trời là cánh đồng màu xanh Tháng ngày tôi lớn lên nhanh Chân trời hôm nay vẫn là chân trời cũ Tôi đi khắp đất đai xứ sở Lạ lùng chưa, vẫn không gặp chân trời! Tuổi bốn mươi tôi chợt nghĩ Ra rồi, nơi xa nhất Là nơi gần gũi nhất Nếu tôi có đi giáp vòng Trái Đất Nơi cuối cùng tôi Gặp Chính là Tôi. 1994 (Chân trời, Nguyễn Nhật Ánh, Viết & Đọc - Chuyên đề Mùa Hạ 2024, NXB Hội Nhà Văn, 2024, tr.263) Thực hiện các yêu cầu: . Chỉ ra dấu hiệu nhận biết thể thơ của văn bản, . Xác định chứng hình ảnh mang tính biểu tượng trong hai dòng thơ in đậm. . Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong những dòng thơ sau: Tuổi lên năm tôi đi kiếm chân trời Chân trời ở nơi con diều bay Lạc nơi cha tôi đi làm ăn xử khác mẹ tôi ngồi trông ngóng cùng tôi . Phân tích mối liên hệ giữa chân trời tuổi hai mươi và chân trời tuổi bốn mươi trong bài thơ. Từ đó, rút ra suy tư của nhân vật tôi: Tôi đi khắp đất đai xử sở / Lạ lùng chưa, vẫn không gặp chân trời, Anh/Chị hãy chia sẻ suy nghĩ về vai trò của hành trình tìm kiếm chính mình trong cuộc sống. (Trình bày khoảng 5-7 dòng) . Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ "Chân trời" của Nguyễn Nhật Ánh ở phần đọc hiểu.
câu 2. : Dấu hiệu nhận biết thể thơ của văn bản "Chân Trời" là thể thơ tự do. Văn bản không tuân thủ quy tắc về độ dài câu, vần điệu hay nhịp điệu cố định, tạo nên sự linh hoạt và tự nhiên trong cách diễn đạt ý tưởng.
: Hình ảnh mang tính biểu tượng trong hai dòng thơ in đậm là "chân trời". Chân trời là ranh giới vô hình giữa bầu trời và mặt đất, tượng trưng cho sự bao la, rộng lớn, khát vọng vươn tới những điều mới mẻ, tốt đẹp hơn.
: Biện pháp tu từ liệt kê trong những dòng thơ trên là "tuổi lên năm", "cha tôi đi làm ăn", "mẹ tôi ngồi trông ngóng cùng tôi". Tác dụng của phép liệt kê này là nhấn mạnh vào những trải nghiệm đầu tiên của nhân vật khi bắt đầu khám phá thế giới xung quanh, đồng thời thể hiện tình cảm gia đình ấm áp, sự chăm sóc, bảo vệ của cha mẹ dành cho đứa con nhỏ bé.
: Mối liên hệ giữa "chân trời tuổi hai mươi" và "chân trời tuổi bốn mươi" trong bài thơ là sự phát triển và trưởng thành của nhân vật. Khi còn trẻ, "chân trời" là nơi chứa đựng những ước mơ, khát vọng, những thử thách và khó khăn cần vượt qua. Đến khi trưởng thành, "chân trời" trở thành nơi chứa đựng những kinh nghiệm, kiến thức, những bài học quý giá từ cuộc sống. Sự thay đổi này phản ánh quá trình trưởng thành và sự thay đổi trong tâm hồn của nhân vật.
: Hành trình tìm kiếm chính mình đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống mỗi người. Nó giúp chúng ta hiểu rõ bản thân, xác định mục tiêu, đam mê và khả năng của mình. Việc tìm kiếm chính mình đòi hỏi sự kiên nhẫn, nỗ lực và lòng dũng cảm đối mặt với những thử thách. Qua đó, chúng ta có thể phát huy hết tiềm năng của bản thân, góp phần xây dựng một cuộc sống ý nghĩa và trọn vẹn.