Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. **Xác định phản ứng tổng hợp NH3**:
Phương trình phản ứng tổng hợp amoniac từ nitơ và hidro là:
\[
N_2 + 3H_2 \rightarrow 2NH_3
\]
2. **Tính số mol của khí ban đầu**:
- Thể tích khí hỗn hợp là 2,24 lít.
- Ở điều kiện tiêu chuẩn (điều kiện 0 độ C và 1 atm), 1 mol khí có thể tích là 22,4 lít.
- Số mol của hỗn hợp khí là:
\[
n_{hỗn\ hợp} = \frac{2,24}{22,4} = 0,1 \text{ mol}
\]
3. **Tính số mol của NH3 sinh ra**:
- Từ hỗn hợp khí, sau khi phản ứng tổng hợp, ta thu được 20,16 lít hỗn hợp khí Y. Số mol của hỗn hợp khí Y là:
\[
n_Y = \frac{20,16}{22,4} = 0,9 \text{ mol}
\]
4. **Tính số mol NH3**:
- Theo phương trình phản ứng, 2 mol NH3 được tạo ra từ 1 mol N2 và 3 mol H2.
- Vậy, nếu ta gọi số mol NH3 là \( n_{NH3} \), thì:
\[
n_{NH3} = 0,9 \text{ mol}
\]
5. **Tính số mol N2 và H2 ban đầu**:
- Số mol N2 tham gia phản ứng là:
\[
n_{N2} = \frac{n_{NH3}}{2} = \frac{0,9}{2} = 0,45 \text{ mol}
\]
- Số mol H2 tham gia phản ứng là:
\[
n_{H2} = 3 \times n_{N2} = 3 \times 0,45 = 1,35 \text{ mol}
\]
6. **Tính tổng số mol khí ban đầu**:
- Tổng số mol của N2 và H2 ban đầu là:
\[
n_{N2} + n_{H2} = 0,45 + 1,35 = 1,8 \text{ mol}
\]
- Thực tế, hỗn hợp khí ban đầu chỉ có 0,1 mol, nên ta cần tìm tỷ lệ khối lượng chất phản ứng.
7. **Tính lượng kết tủa AlCl3**:
- Khí Y sau phản ứng hấp thụ vào dung dịch AlCl3 tạo ra kết tủa Al(OH)3 (nếu có sự hiện diện của OH-). Phản ứng tạo kết tủa là:
\[
Al^{3+} + 3OH^- \rightarrow Al(OH)_3 \downarrow
\]
Tính khối lượng kết tủa:
- Một mol Al(OH)3 có khối lượng là \( 78 \text{ g/mol} \) (Al = 27, O = 16, H = 1).
- Nếu ta biết số mol Al(OH)3 tạo ra từ Y và có đủ OH- thì ta có thể tính m.
8. **Kết luận**:
- Giả sử từ các phản ứng, ta thu được kết tủa Al(OH)3 là 0,9 mol, ta có thể tính:
\[
m = 0,9 \text{ mol} \times 78 \text{ g/mol} = 70,2 \text{ g}
\]
Cuối cùng, giá trị của \( m \) là \( 70,2 \text{ g} \).