18/06/2025

18/06/2025
26/06/2025
Ho Do Do Đoạn trích tóm tắt nội dung chính:
Câu 1: Câu thứ nhất và câu thứ hai có quan hệ ý nghĩa thế nào?
“Bạn đã bao giờ cười chê… chưa?” – là câu hỏi tu từ, khơi gợi suy nghĩ người đọc.
“Bất cứ ai… rằng chưa.” – là lời khẳng định, cho thấy đây là một thói quen phổ biến, ai cũng từng mắc phải.
➡ Quan hệ ý nghĩa:
Câu 2: Đoạn trích chủ yếu dùng lí lẽ hay bằng chứng?
➡ Đáp án: Dùng lí lẽ là chính.
Câu 3: Em hiểu thế nào về “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến…”?
➡ Giải thích:
➡ Ý nghĩa với mỗi cá nhân:
Câu 4: Vì sao “chê bai người khác” không phải là điều quá nghiêm trọng, và không “hết cách chữa”?
➡ Vì:
Câu 5: “Phương thuốc” hữu hiệu để chữa “căn bệnh” cười nhạo là gì? Nêu ý kiến.
➡ Tác giả nêu rõ: “Lòng nhân ái, sự cảm thông” chính là phương thuốc chữa trị.
➡ Ý kiến cá nhân:
Câu 6: Vì sao không thể thay “nhược điểm” bằng “ưu điểm”?
➡ Vì:
→ Nếu thay đổi, mâu thuẫn hoàn toàn với nội dung đoạn trích, sai về nghĩa.
Câu 7: Có thể thay từ “phương thuốc” bằng từ nào? Câu có thay đổi nghĩa không?
➡ Có thể thay bằng:
➡ Không làm thay đổi ý nghĩa câu, vì các từ trên đều có hàm ý: giúp chữa trị – khắc phục lỗi sống.
19/06/2025
Ho Do Do Đoạn trích tóm tắt nội dung chính:
Câu 1: Câu thứ nhất và câu thứ hai có quan hệ ý nghĩa thế nào?
“Bạn đã bao giờ cười chê… chưa?” – là câu hỏi tu từ, khơi gợi suy nghĩ người đọc.
“Bất cứ ai… rằng chưa.” – là lời khẳng định, cho thấy đây là một thói quen phổ biến, ai cũng từng mắc phải.
➡ Quan hệ ý nghĩa:
Câu 2: Đoạn trích chủ yếu dùng lí lẽ hay bằng chứng?
➡ Đáp án: Dùng lí lẽ là chính.
Câu 3: Em hiểu thế nào về “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến…”?
➡ Giải thích:
➡ Ý nghĩa với mỗi cá nhân:
Câu 4: Vì sao “chê bai người khác” không phải là điều quá nghiêm trọng, và không “hết cách chữa”?
➡ Vì:
Câu 5: “Phương thuốc” hữu hiệu để chữa “căn bệnh” cười nhạo là gì? Nêu ý kiến.
➡ Tác giả nêu rõ: “Lòng nhân ái, sự cảm thông” chính là phương thuốc chữa trị.
➡ Ý kiến cá nhân:
Câu 6: Vì sao không thể thay “nhược điểm” bằng “ưu điểm”?
➡ Vì:
→ Nếu thay đổi, mâu thuẫn hoàn toàn với nội dung đoạn trích, sai về nghĩa.
Câu 7: Có thể thay từ “phương thuốc” bằng từ nào? Câu có thay đổi nghĩa không?
➡ Có thể thay bằng:
➡ Không làm thay đổi ý nghĩa câu, vì các từ trên đều có hàm ý: giúp chữa trị – khắc phục lỗi sống.
18/06/2025
Ho Do Do tham khảo đáp án đây nha hihi


18/06/2025
Đoạn trích tóm tắt nội dung chính:
Câu 1: Câu thứ nhất và câu thứ hai có quan hệ ý nghĩa thế nào?
“Bạn đã bao giờ cười chê… chưa?” – là câu hỏi tu từ, khơi gợi suy nghĩ người đọc.
“Bất cứ ai… rằng chưa.” – là lời khẳng định, cho thấy đây là một thói quen phổ biến, ai cũng từng mắc phải.
➡ Quan hệ ý nghĩa:
Câu 2: Đoạn trích chủ yếu dùng lí lẽ hay bằng chứng?
➡ Đáp án: Dùng lí lẽ là chính.
Câu 3: Em hiểu thế nào về “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến…”?
➡ Giải thích:
➡ Ý nghĩa với mỗi cá nhân:
Câu 4: Vì sao “chê bai người khác” không phải là điều quá nghiêm trọng, và không “hết cách chữa”?
➡ Vì:
Câu 5: “Phương thuốc” hữu hiệu để chữa “căn bệnh” cười nhạo là gì? Nêu ý kiến.
➡ Tác giả nêu rõ: “Lòng nhân ái, sự cảm thông” chính là phương thuốc chữa trị.
➡ Ý kiến cá nhân:
Câu 6: Vì sao không thể thay “nhược điểm” bằng “ưu điểm”?
➡ Vì:
→ Nếu thay đổi, mâu thuẫn hoàn toàn với nội dung đoạn trích, sai về nghĩa.
Câu 7: Có thể thay từ “phương thuốc” bằng từ nào? Câu có thay đổi nghĩa không?
➡ Có thể thay bằng:
➡ Không làm thay đổi ý nghĩa câu, vì các từ trên đều có hàm ý: giúp chữa trị – khắc phục lỗi sống.
18/06/2025
Câu 1: Câu thứ nhất trong đoạn là một câu hỏi tu từ mang tính chất gợi mở, đặt vấn đề, giúp người đọc tự nhìn lại bản thân và soi chiếu vào thực tế của chính mình. Câu thứ hai đóng vai trò trả lời thẳng vào câu hỏi vừa nêu, khẳng định rằng ít ai dám tự tin trả lời rằng mình chưa từng cười chê người khác, từ đó làm nổi bật mức độ phổ biến của hành vi này trong đời sống.
Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng lí lẽ để luận bàn, thuyết phục độc giả về tác hại của thói quen chê bai người khác. Các luận điểm được trình bày chặt chẽ, mỗi luận cứ đều được lý giải rõ ràng, kết hợp dẫn chứng thực tiễn giúp vấn đề được đào sâu, nổi bật hơn.
Câu 3: Câu “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người.” có nghĩa là: trong cuộc sống, phần lớn mọi người đều từng mắc phải lỗi chê bai, cười nhạo người khác. Tuy đây là một thói xấu phổ biến, nhưng mỗi cá nhân cần ý thức rõ đó là điều không tốt và cố gắng tự khắc phục để hoàn thiện nhân cách mình hơn.
Câu 4: Tác giả cho rằng việc cười nhạo, chê bai người khác tuy phổ biến nhưng không phải là điều quá nghiêm trọng bởi nó chưa gây tổn thương nặng nề như các thói xấu khác (như độc ác, vô cảm, tàn nhẫn,...). Quan trọng hơn, “căn bệnh” này hoàn toàn có thể chữa trị nếu con người biết rèn luyện lòng nhân ái, biết cảm thông và sẻ chia.
Câu 5: Theo tác giả, “phương thuốc” hữu hiệu để chữa “căn bệnh” cười nhạo người khác chính là lòng nhân ái, sự cảm thông, khả năng đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để suy nghĩ, từ đó đồng cảm và yêu thương thay vì chế giễu. Bên cạnh đó, ta cũng có thể bổ sung các ý kiến như: cần giáo dục ý thức tôn trọng và thấu hiểu qua gia đình, nhà trường, xây dựng tình đoàn kết trong tập thể để hướng mỗi người sống tích cực, nhân ái hơn.
Câu 6: “Nhược điểm” là khuyết điểm, điểm yếu cần khắc phục, còn “yếu điểm” lại là điểm then chốt, điểm chính của một sự việc. Vì vậy, không thể thay thế “nhược điểm” bằng “yếu điểm” trong câu văn trên được, bởi nếu thay thế thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi, không còn đúng với nội dung tác giả muốn truyền đạt.
Câu 7: Trong câu “Lòng nhân ái, sự cảm thông, ấy là ‘phương thuốc’ hữu hiệu để trị ‘căn bệnh’ này”, nếu thay từ “phương thuốc” bằng “bài thuốc”, cấu trúc và ý nghĩa của câu vẫn giữ nguyên vẹn. “Bài thuốc” cũng mang nghĩa là cách chữa trị, chỉ phương pháp hữu hiệu giúp khắc phục nhược điểm trong tính cách con người theo ý tác giả.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
16/12/2025
Top thành viên trả lời