Câu 1:
Phân tích 20 ra thừa số nguyên tố ta được $20=2^2.5.$ Vậy chọn đáp án C.
Câu 2:
A. 1234 + 2013 + 3456 + 2015
B. 1234 + 2013 + 3456 + 2016
C. 1234 + 2013 + 3456 + 2017
D. 1234 + 2013 + 3456 + 2018
Ta xét tổng của các chữ số ở mỗi đáp án:
A. 1 + 2 + 3 + 4 + 2 + 0 + 1 + 3 + 3 + 4 + 5 + 6 + 2 + 0 + 1 + 5 = 37
B. 1 + 2 + 3 + 4 + 2 + 0 + 1 + 3 + 3 + 4 + 5 + 6 + 2 + 0 + 1 + 6 = 38
C. 1 + 2 + 3 + 4 + 2 + 0 + 1 + 3 + 3 + 4 + 5 + 6 + 2 + 0 + 1 + 7 = 39
D. 1 + 2 + 3 + 4 + 2 + 0 + 1 + 3 + 3 + 4 + 5 + 6 + 2 + 0 + 1 + 8 = 40
Nhận thấy rằng chỉ có đáp án C là tổng của các chữ số chia hết cho 3 nên tổng này chia hết cho 3.
Đáp án đúng là: C. 1234 + 2013 + 3456 + 2017
Câu 3:
A. 10 không là số nguyên tố vì 10 chia hết cho 2 và 5.
B. 11 là số nguyên tố vì 11 chỉ chia hết cho 1 và 11.
C. 1 không là số nguyên tố vì 1 chỉ chia hết cho 1.
D. 34 không là số nguyên tố vì 34 chia hết cho 2 và 17.
Vậy đáp án đúng là B. 11.
Câu 4:
A. 3 không là hợp số vì 3 chỉ có 1 và chính nó.
B. 17 không là hợp số vì 17 chỉ có 1 và chính nó.
C. 7 không là hợp số vì 7 chỉ có 1 và chính nó.
D. 30 là hợp số vì 30 có các ước số là 1, 2, 3, 5, 6, 10, 15, 30.
Câu 5:
Để xác định số đường chéo của hình bình hành, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm đường chéo trong hình học.
1. Khái niệm đường chéo: Đường chéo của một hình là đoạn thẳng nối hai đỉnh không kề nhau của hình đó.
2. Hình bình hành: Hình bình hành là tứ giác có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
3. Xác định số đường chéo:
- Hình bình hành có 4 đỉnh. Ta ký hiệu các đỉnh là \(A\), \(B\), \(C\), và \(D\).
- Để tìm số đường chéo, ta cần nối các đỉnh không kề nhau.
- Các cặp đỉnh không kề nhau trong hình bình hành là: \(A\) và \(C\), \(B\) và \(D\).
4. Kết luận: Như vậy, hình bình hành có 2 đường chéo là \(AC\) và \(BD\).
Do đó, đáp án đúng là C. 2.
Câu 6:
Ta sẽ kiểm tra từng khẳng định để tìm ra khẳng định đúng.
A. \(11 < 9\)
- Số 11 lớn hơn số 9, do đó khẳng định này sai.
B. \(1 < 0\)
- Số 1 lớn hơn số 0, do đó khẳng định này sai.
C. \(20 > 15\)
- Số 20 lớn hơn số 15, do đó khẳng định này đúng.
D. \(7 < 6\)
- Số 7 lớn hơn số 6, do đó khẳng định này sai.
Vậy khẳng định đúng là:
\(C.~20 > 15\)
Câu 7:
Để xác định số nào là ước của 10, chúng ta cần kiểm tra xem số nào trong các lựa chọn A, B, C, D chia hết cho 10.
A. 24: 24 không chia hết cho 10.
B. 16: 16 không chia hết cho 10.
C. 8: 8 không chia hết cho 10.
D. 5: 5 không chia hết cho 10.
Tuy nhiên, chúng ta cần kiểm tra xem 10 có chia hết cho số nào trong các lựa chọn trên hay không.
A. 24: 10 không chia hết cho 24.
B. 16: 10 không chia hết cho 16.
C. 8: 10 không chia hết cho 8.
D. 5: 10 chia hết cho 5.
Vậy đáp án đúng là D. 5.
Câu 8:
A sai vì 66 không chia hết cho 48.
B sai vì 48 không chia hết cho 12.
C đúng vì 48 chia hết cho 8.
D sai vì 0 không chia hết cho 4.
Câu 9:
Để tìm chu vi của bảng hình chữ nhật, trước tiên chúng ta cần xác định độ dài của các cạnh của hình chữ nhật.
1. Tìm độ dài cạnh còn lại:
Gọi độ dài cạnh còn lại của hình chữ nhật là \( x \) (đơn vị: m).
Theo đề bài, diện tích của hình chữ nhật là \( 108 \, m^2 \) và một cạnh có độ dài là \( 12 \, m \).
Diện tích hình chữ nhật được tính bằng công thức:
\[
\text{Diện tích} = \text{chiều dài} \times \text{chiều rộng}
\]
Thay số vào công thức, ta có:
\[
12 \times x = 108
\]
Giải phương trình trên để tìm \( x \):
\[
x = \frac{108}{12} = 9 \, m
\]
Vậy, độ dài cạnh còn lại của hình chữ nhật là \( 9 \, m \).
2. Tính chu vi của hình chữ nhật:
Chu vi của hình chữ nhật được tính bằng công thức:
\[
\text{Chu vi} = 2 \times (\text{chiều dài} + \text{chiều rộng})
\]
Thay số vào công thức, ta có:
\[
\text{Chu vi} = 2 \times (12 + 9) = 2 \times 21 = 42 \, m
\]
Vậy, chu vi của bảng hình chữ nhật là \( 42 \, m \). Đáp án đúng là C.42m.
Câu 10:
Để tìm số đường chéo chính của một lục giác, trước tiên chúng ta cần hiểu khái niệm về đường chéo chính. Đường chéo chính của một đa giác là đường chéo nối hai đỉnh không kề nhau và không nằm trên cùng một cạnh.
Một lục giác có 6 đỉnh. Để tìm số đường chéo của lục giác, ta có thể sử dụng công thức tổng quát cho số đường chéo của một đa giác n cạnh:
\[ \text{Số đường chéo} = \frac{n(n-3)}{2} \]
Trong đó, \( n \) là số cạnh của đa giác. Đối với lục giác, \( n = 6 \).
Áp dụng công thức:
\[ \text{Số đường chéo} = \frac{6(6-3)}{2} = \frac{6 \times 3}{2} = 9 \]
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu tìm số đường chéo chính. Đường chéo chính của lục giác là những đường chéo đi qua tâm của lục giác. Đối với lục giác đều, có 3 đường chéo chính, mỗi đường chéo chính chia lục giác thành hai phần đối xứng.
Vậy, số đường chéo chính của lục giác là 3.
Câu 11:
Để xác định tam giác đều, ta cần kiểm tra xem tam giác nào có ba cạnh bằng nhau.
1. Tam giác ABC:
- Độ dài các cạnh: \( AB = 4 \, \text{cm}, \, BC = 4 \, \text{cm}, \, CA = 4 \, \text{cm} \).
- Cả ba cạnh đều bằng nhau, nên tam giác ABC là tam giác đều.
2. Tam giác DEF:
- Độ dài các cạnh: \( DE = 4.3 \, \text{cm}, \, EF = 5 \, \text{cm}, \, FD = 4.3 \, \text{cm} \).
- Không phải tất cả các cạnh đều bằng nhau, nên tam giác DEF không phải là tam giác đều.
3. Tam giác GHI:
- Độ dài các cạnh: \( GH = 3 \, \text{cm}, \, HI = 4 \, \text{cm}, \, IG = 5 \, \text{cm} \).
- Không phải tất cả các cạnh đều bằng nhau, nên tam giác GHI không phải là tam giác đều.
4. Tam giác KJL:
- Độ dài các cạnh: \( KJ = 2 \, \text{cm}, \, JL = 3 \, \text{cm}, \, LK = 4 \, \text{cm} \).
- Không phải tất cả các cạnh đều bằng nhau, nên tam giác KJL không phải là tam giác đều.
Kết luận: Tam giác đều là tam giác ABC.
Câu 12:
Trong hình bình hành \(ABCD\), các cặp cạnh đối diện luôn song song với nhau. Do đó, ta có:
1. Cặp cạnh \(AB\) và \(CD\) là song song.
2. Cặp cạnh \(AD\) và \(BC\) cũng là song song.
Vì vậy, đáp án đúng là B. \(AB\) và \(CD\).