Dưới đây là lời giải và giải thích chi tiết cho các câu 59–77:
59. Đặc điểm giống nhau cơ bản giữa đột biến thể đa bội và thể lệch bội là gì?
Đáp án A. Đều có thể xảy ra do rối loạn phân ly của NST trong quá trình giảm phân.
Giải thích: Cả hai loại đột biến (đa bội và lệch bội) đều bắt nguồn từ hiện tượng không phân li hoặc phân li không đúng của NST khi giảm phân, dẫn đến giao tử mang thiếu hoặc thừa NST.
60. Loài 2n, có giao tử 2n (do không phân li) gặp giao tử bình thường n, sinh hợp tử có bộ NST:
Đáp án C. thể tam bội (3n).
Giải thích: Giao tử bất thường mang 2n khi kết hợp với giao tử bình thường n sẽ cho hợp tử 3n, tức thể tam bội.
61. Ở người, hội chứng Turner (45,XO) là dạng đột biến:
Đáp án A. thể một (2n – 1).
Giải thích: Thiếu một NST giới tính X, bộ NST chỉ còn 2n–1.
62. Hội chứng nào do người có 45 NST?
Đáp án B. Turner.
Giải thích: Hội chứng Turner là 45,X; khác với Klinefelter (47,XXY), Down (47,+21), Siêu nữ (47,XXX).
63. Hội chứng Klinefelter (47,XXY) là hậu quả của:
Đáp án C. thể 3 NST giới tính XXY.
Giải thích: Klinefelter là một dạng trisomy của NST giới tính.
64. Dạng đột biến số lượng NST nào không cùng dạng với các hội chứng còn lại?
Đáp án C. Hội chứng Down.
Giải thích: Down là bất thường ở NST thường (trisomy 21), còn Turner, Klinefelter, Siêu nữ là bất thường ở NST giới tính.
65. Ngô 2n=20. Phát biểu đúng là:
Đáp án C. Thể tam bội của ngô có 30 NST.
Giải thích: Thể tam bội = 3n = 3×10 = 30.
66. Loài có 2n=78. Nhận xét đúng là:
Đáp án D. Thể 4 nhiễm (aneuploid) có 80 NST.
Giải thích: “Thể 4 nhiễm” (tetrasomy, 2n+2) = 78+2 = 80 NST.
67. Loài 2n=24 (n=12), có 6 thể đột biến với số NST:
I=48, II=84, III=72, IV=36, V=60, VI=108.
Đa bội chẵn ở đây là những mức đa bội = k·n với k chẵn (>2):
– I: 48 = 4n
– III: 72 = 6n
Các mức còn lại (84=7n, 36=3n, 60=5n, 108=9n) là k lẻ.
Đáp án C. I, III.
68. Loài lưỡng bội n=12, 2n=24. Xuất hiện thể một và thể tam bội, số NST tương ứng là:
Đáp án C. 12 và 36.
Giải thích: Thể một (monoploid) = n = 12; thể tam bội = 3n = 36.
69. Loài 2n=20. Số NST của thể một và thể ba lần lượt là:
Đáp án A. 19 và 21.
Giải thích: Thể một (2n–1) = 19; thể ba (2n+1) = 21.
70. Loài 2n=18. Thể “3 kép” (tức triploid 3n) có bao nhiêu NST?
Đáp án B. 27 NST.
Giải thích: 3n = 3×9 = 27.
71. Ruồi giấm 2n=8. Thể lệch bội dạng “thể bốn” (tetrasomy) có số NST là:
Đáp án A. 10.
Giải thích: Tetrasomy = 2n + 2 = 8 + 2 = 10.
72. Tinh trùng bình thường loài có n=10 NST; đột biến thể một (monosomy) cho số NST:
Đáp án A. 9.
73. Loài 2n=18. Số loại thể ba khác nhau (trisomy) = số loại NST = n = 9.
Đáp án D. 9.
74. Loài 2n=14 (n=7). Số loại thể một kép (2n–1–1, tức monosomy kép) = C(7,2) = 21.
Đáp án A. 21.
75. Loài 2n=16 (n=8).
– Số loại thể ba kép (hai trisomy khác nhau) = C(8,2) = 28.
– Số loại thể bốn (tetrasomy đơn) = 8 (chọn 1 trong 8 cặp NST).
Đáp án B. 28 và 8.
76. Loài lưỡng bội n=8, 2n=16. Thể ba (3n) ở kỳ giữa nguyên phân có 3n = 24 NST.
Đáp án C. 24.
77. Một tế bào đột biến qua 4 lần nguyên phân cho 16 tế bào con, tổng NST của cả 16 tế bào = 144 ⇒ trung bình mỗi tế bào 144/16 = 9 NST.
Nếu kiểu bình thường là 8 hoặc 10 thì đột biến có thể là +1 hoặc –1 NST ⇒ thể ba hoặc thể một.
Đáp án A. Thể một hoặc thể ba.