Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1:
a) Ta có 2025 < 2026 nên 2025-17 < 2026-17
b) Ta có 2 < 3 nên 2+8,5.6 < 3+8,5.6
c) Ta có $\sqrt5< \sqrt6$ nên $50+2\sqrt5< 50+2\sqrt6$
Bài 2:
a) Ta có \(a < b\)
Nhân cả hai vế của bất đẳng thức trên với 9 ta được \(9a < 9b\)
Cộng \(-1\) vào cả hai vế của bất đẳng thức trên ta được \(9a - 1 < 9b - 1\)
b) Ta có \(a < b\)
Nhân cả hai vế của bất đẳng thức trên với \(-8\) ta được \(-8a > -8b\)
Cộng \(7\) vào cả hai vế của bất đẳng thức trên ta được \(-8a + 7 > -8b + 7\)
c) Ta có \(a < b\)
Nhân cả hai vế của bất đẳng thức trên với 3 ta được \(3a < 3b\)
Cộng \(2b - 11\) vào cả hai vế của bất đẳng thức trên ta được \(2a + 3b - 11 < 5b - 11\)
Bài 3:
a) Ta có \(2a + 3 > 2b + 3\)
Bớt cả hai vế đi 3 ta được \(2a > 2b\)
Chia cả hai vế cho 2 ta được \(a > b\)
Vậy \(a\) lớn hơn \(b\).
b) Ta có \(-3a - 1 \geq -3b - 1\)
Cộng cả hai vế với 1 ta được \(-3a \geq -3b\)
Chia cả hai vế cho -3 (lưu ý rằng chia cho số âm sẽ đổi chiều bất đẳng thức) ta được \(a \leq b\)
Vậy \(a\) nhỏ hơn hoặc bằng \(b\).
c) Ta có \(5 - 2a < 5 - a - b\)
Bớt cả hai vế đi 5 ta được \(-2a < -a - b\)
Cộng cả hai vế với \(a\) ta được \(-a < -b\)
Nhân cả hai vế với -1 (lưu ý rằng nhân cho số âm sẽ đổi chiều bất đẳng thức) ta được \(a > b\)
Vậy \(a\) lớn hơn \(b\).
Bài 4:
Để chứng minh bất đẳng thức \(a < \frac{a+b+c}{2}\), ta cần sử dụng tính chất của tam giác và bất đẳng thức cơ bản.
Bước 1: Sử dụng tính chất của tam giác
Vì \(a, b, c\) là độ dài ba cạnh của một tam giác, nên theo bất đẳng thức tam giác, ta có:
1. \(a + b > c\)
2. \(a + c > b\)
3. \(b + c > a\)
Bước 2: Chứng minh bất đẳng thức
Ta cần chứng minh \(a < \frac{a+b+c}{2}\).
- Từ bất đẳng thức tam giác thứ ba: \(b + c > a\), ta có thể viết lại như sau:
\[
b + c > a
\]
- Chia cả hai vế của bất đẳng thức trên cho 2, ta được:
\[
\frac{b + c}{2} > \frac{a}{2}
\]
- Cộng \(a\) vào cả hai vế của bất đẳng thức trên:
\[
a + \frac{b + c}{2} > a + \frac{a}{2}
\]
- Biến đổi vế trái:
\[
a + \frac{b + c}{2} = \frac{2a + b + c}{2}
\]
- Biến đổi vế phải:
\[
a + \frac{a}{2} = \frac{2a + a}{2} = \frac{3a}{2}
\]
- Do đó, bất đẳng thức trở thành:
\[
\frac{2a + b + c}{2} > \frac{3a}{2}
\]
- Trừ \(\frac{2a}{2}\) từ cả hai vế:
\[
\frac{b + c}{2} > \frac{a}{2}
\]
- Cộng \(\frac{a}{2}\) vào cả hai vế:
\[
\frac{a + b + c}{2} > a
\]
Vậy, ta đã chứng minh được rằng \(a < \frac{a+b+c}{2}\).
Bài 5:
Để xác định xem tấm lưới dài 132 m có đủ để rào xung quanh mảnh vườn hình chữ nhật hay không, ta cần tính chu vi của mảnh vườn.
1. Đặt điều kiện cho chiều dài và chiều rộng:
- Gọi chiều dài của mảnh vườn là \( x \) (m), với điều kiện \( x < 30 \).
- Chiều rộng của mảnh vườn ngắn hơn chiều dài 3 m, do đó chiều rộng là \( x - 3 \) (m).
2. Tính chu vi của mảnh vườn:
- Công thức tính chu vi hình chữ nhật là: \( P = 2 \times (\text{chiều dài} + \text{chiều rộng}) \).
- Thay các giá trị vào công thức, ta có:
\[
P = 2 \times (x + (x - 3)) = 2 \times (2x - 3) = 4x - 6
\]
3. So sánh chu vi với chiều dài tấm lưới:
- Để tấm lưới đủ dài để rào mảnh vườn, cần có \( 4x - 6 \leq 132 \).
- Giải bất phương trình:
\[
4x - 6 \leq 132
\]
\[
4x \leq 138
\]
\[
x \leq \frac{138}{4} = 34.5
\]
4. Kết luận:
- Vì \( x < 30 \) và \( x \leq 34.5 \), nên điều kiện \( x < 30 \) đã đảm bảo rằng tấm lưới dài 132 m đủ để rào mảnh vườn.
- Do đó, tấm lưới dài 132 m đủ để bác Minh rào xung quanh mảnh vườn.
Bài 6:
a) Ta có \(x^3 + 4xy \geq -4y^2\)
Ta sẽ chứng minh \(x^3 + 4xy + 4y^2 \geq 0\)
Ta có \(x^3 + 4xy + 4y^2 = x(x^2) + 4xy + 4y^2\)
Ta thấy rằng \(x^2\) và \(y^2\) đều là các số dương, do đó \(x(x^2)\) cũng là một số dương.
Do đó, ta có \(x(x^2) + 4xy + 4y^2 \geq 0\)
Vậy \(x^3 + 4xy \geq -4y^2\)
b) Ta có \((x+y)^2 \geq 4xy\)
Ta sẽ chứng minh \((x+y)^2 - 4xy \geq 0\)
Ta có \((x+y)^2 - 4xy = x^2 + 2xy + y^2 - 4xy = x^2 - 2xy + y^2 = (x-y)^2\)
Ta thấy rằng \((x-y)^2\) là một số không âm, do đó \((x-y)^2 \geq 0\)
Vậy \((x+y)^2 \geq 4xy\)
c) Ta có \(x^3 + y^3 \geq x^3y + xy^2\)
Ta sẽ chứng minh \(x^3 + y^3 - x^3y - xy^2 \geq 0\)
Ta có \(x^3 + y^3 - x^3y - xy^2 = x^3(1-y) + y^3 - xy^2\)
Ta thấy rằng \(x^3(1-y)\) và \(y^3\) đều là các số dương, do đó \(x^3(1-y) + y^3\) cũng là một số dương.
Do đó, ta có \(x^3(1-y) + y^3 - xy^2 \geq 0\)
Vậy \(x^3 + y^3 \geq x^3y + xy^2\)
Như vậy, chúng ta đã chứng minh được các bất đẳng thức trên.
Bài 7:
a) Ta có $(x-1)^2\geq0$
$\Leftrightarrow x^2-2x+1\geq0$
$\Leftrightarrow x^2+1\geq2x$
$\Leftrightarrow x+\frac1x\geq2.$
b) Áp dụng câu a ta có $x+y+\frac1{x+y}\geq2.$
Do đó $\frac1x+\frac1y\geq\frac4{x+y}.$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.