ở tỉnh Đồng Tháp

Bài 3 THỰC HÀNH: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ VIỆC LÀM Ở ĐỊA PHƯƠNG Mọc tưưng  hy
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Phạm Cường
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/10/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Giải thích: Phân tích vấn đề việc làm ở địa phương cần bắt đầu bằng việc tổng quan tình hình lao động, các vấn đề việc làm hiện tại và đề xuất các giải pháp phù hợp dựa trên dữ liệu và thông tin thu thập được. Đáp án: Thực hiện phân tích gồm các bước: (1) Tổng quan đặc điểm lao động địa phương; (2) Xác định các vấn đề việc làm (thất nghiệp, thiếu việc làm, chất lượng lao động); (3) Đề xuất giải pháp như thu hút đầu tư, đào tạo nghề; (4) Dự báo và định hướng phát triển việc làm; (5) Kết luận và khuyến nghị. Câu 2: Giải thích: Tình hình lao động và việc làm ở Việt Nam có những đặc điểm nổi bật như số lượng lao động lớn, chuyển dịch cơ cấu lao động tích cực từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, nhưng vẫn còn tồn tại các vấn đề như tỷ lệ thất nghiệp, chất lượng lao động thấp. Đáp án: Việt Nam có khoảng 50,6 triệu lao động (năm 2021), chuyển dịch cơ cấu lao động tích cực, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm còn tồn tại, đặc biệt là lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao. Câu 3: Giải thích: Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng trong nông nghiệp, phản ánh sự phát triển kinh tế đa ngành. Đáp án: Cơ cấu lao động đang chuyển dịch tích cực, với lao động ngành nông nghiệp giảm và lao động ngành công nghiệp, dịch vụ tăng lên. Câu 4: Giải thích: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở Việt Nam còn thấp (chỉ khoảng 26,2% năm 2020), ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực và khả năng thích ứng với thị trường lao động hiện đại. Đáp án: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ đạt khoảng 26,2%, cho thấy chất lượng lao động còn hạn chế. Câu 5: Giải thích: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở Việt Nam có xu hướng giảm từ năm 2010 đến 2020, nhưng vẫn còn cao ở một số khu vực, đặc biệt là thành thị và khu vực nông thôn chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh và biến động kinh tế. Đáp án: Tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 3,6% (2010) xuống 2,5% (2020); tỷ lệ thiếu việc làm giảm từ 2,9% xuống 2,5%, nhưng vẫn tồn tại tình trạng này tập trung ở nông thôn và đô thị. Câu 6: Giải thích: Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm có sự khác biệt giữa khu vực đô thị và nông thôn, chịu ảnh hưởng của dịch bệnh và các yếu tố kinh tế xã hội. Cần các giải pháp đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển nông nghiệp công nghệ cao để cải thiện. Đáp án: Thất nghiệp đô thị khoảng 3,9%, thiếu việc làm nông thôn khoảng 2,9%; dịch bệnh làm gia tăng tình trạng này; cần tăng cường đào tạo nghề và hỗ trợ phục hồi kinh tế. Câu 7: Giải thích: Các giải pháp chủ yếu để giảm thất nghiệp và thiếu việc làm gồm đào tạo nghề, khuyến khích khởi nghiệp, đầu tư hạ tầng, phát triển các ngành dịch vụ và hỗ trợ nhóm yếu thế. Đáp án: Đào tạo nâng cao kỹ năng, khuyến khích khởi nghiệp, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng sản xuất, phát triển ngành dịch vụ và hỗ trợ nhóm yếu thế. Câu 8: Giải thích: Lao động Việt Nam có nguồn lực dồi dào, cần cù, nhưng trình độ kỹ năng và đào tạo chưa cao, năng suất lao động thấp và phân bố lao động chưa hợp lý. Đáp án: Lao động cần cù, sáng tạo, tăng dần về chất lượng; nhưng phần lớn chưa qua đào tạo, năng suất thấp, thu nhập thấp, chưa có tác phong công nghiệp tốt. Câu 9: Giải thích: Vấn đề việc làm ở Việt Nam còn nhiều thách thức với tỷ lệ thất nghiệp cao hơn ở thành phố, thiếu việc làm ở nhiều khu vực; cần chính sách đồng bộ về đào tạo, tạo việc làm mới và bảo đảm an sinh xã hội. Đáp án: Tỷ lệ thất nghiệp cao hơn ở thành phố; cần hoàn thiện pháp luật, thúc đẩy việc làm chất lượng cao, đổi mới đào tạo nghề, liên kết thị trường lao động, bảo hiểm xã hội. Câu 10: Giải thích: Tỷ lệ thất nghiệp được tính bằng tỷ lệ phần trăm người không có việc làm nhưng đang tìm việc trong lực lượng lao động. Đây là chỉ số quan trọng đánh giá tình trạng việc làm. Đáp án: Tỷ lệ thất nghiệp = (Số người thất nghiệp / Tổng lực lượng lao động) × 100%. Câu 11: Giải thích: Để thu hút đầu tư và chuyển dịch cơ cấu lao động, cần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao kỹ năng lao động, khuyến khích đổi mới sáng tạo, phát triển các ngành tiềm năng và hợp tác quốc tế. Đáp án: Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích đổi mới sáng tạo, phát triển ngành tiềm năng, tăng cường hợp tác quốc tế và hợp tác công tư. Câu 12: Giải thích: Phát triển công nghiệp lao động đô thị cần cải thiện cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, đổi mới công nghệ, phát triển công nghiệp sạch, tạo chuỗi cung ứng và thu hút đầu tư nước ngoài. Đáp án: Cải thiện hạ tầng, đào tạo kỹ năng, đổi mới công nghệ, phát triển công nghiệp sạch, xây dựng chuỗi cung ứng, thu hút đầu tư nước ngoài. Câu 13: Giải thích: Đa dạng hóa hình thức đào tạo và tăng cường hoạt động hướng nghiệp giúp người lao động nâng cao kỹ năng, tìm việc phù hợp và giảm thất nghiệp. Đáp án: Cải tiến chương trình đào tạo, phát triển đa dạng hình thức học, hợp tác doanh nghiệp, tăng cường tư vấn hướng nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp và đào tạo lại lao động. --- Nếu bạn cần định dạng cho câu hỏi cụ thể nào trong số trên hoặc muốn tách riêng từng câu hỏi, vui lòng cho biết rõ hơn!
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
bluedream

05/10/2025

VẤN ĐỀ VIỆC LÀM Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

1. Khái quát về đặc điểm lao động

Thái Nguyên là một tỉnh có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động đạt 777,2 nghìn người vào năm 2019, chiếm 60,2% tổng dân số của tỉnh. Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Thái Nguyên luôn chiếm trên 62% trong tổng dân số, trong đó dân số tham gia hoạt động kinh tế đạt trên 60%. Nhìn chung nguồn lao động và lực lượng lao động của tỉnh Thái Nguyên không ngừng tăng.

Trong giai đoạn 2010-2019, lực lượng lao động tăng khoảng 100 nghìn người (trung bình mỗi năm tăng thêm 11 nghìn lao động). Đây là thế mạnh để Thái Nguyên đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy nhiên lực lượng lao động của tỉnh tăng nhanh trong khi nền sản xuất còn chưa phát triển tương xứng thì số người chưa tìm được việc làm và số người thiếu việc làm sẽ tăng lên nhanh chóng, đây sẽ là sức ép lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. So với bình quân chung của cả nước và các tỉnh trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, trình độ học vấn của lực lượng lao động tỉnh Thái Nguyên tiến bộ hơn và cao hơn khá nhiều.

2. Vấn đề việc làm

a) Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động

Thất nghiệp là vấn đề kinh tế - xã hội phổ biến đối với hầu hết các địa phương trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Năm 2019, trong tổng số lực lượng lao động từ15 tuổi trở lên, số người thất nghiệp trên địa bàn tỉnh là 9.300 người (bao gồm 4.965 nam và 4.335 nữ) và tập trung nhiều ở thành phố Thái Nguyên (có 3,4 nghìn người, chiếm 36,2% tổng số thất nghiệp toàn tỉnh).

Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi của tỉnh Thái Nguyên ở mức thấp là 1,61% (cả nước là 2,17%). Tỷ lệ này có xu hướng giảm liên tục, trong vòng 9 năm, từ 2010 đến 2019 giảm 0,67%.

b) Tỉ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động.

Tỷ lệ thiếu việc làm của tỉnh thấp hơn mức trung bình sovới cả nước (năm 2019, tỉnh có tỷ lệ thiếu việc làm là 0,97% trong khi đó cả nước là 1,27%) và thấp hơn so với toàn vùng (vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ 1,37%). Tỷ lệ này có xu hướng ngày càng giảm, năm 2010 là 1,82%, sau 9 năm giảm xuống còn 0,97%. Có sự chênh lệch giữa giới nam và nữ (tương ứng là 1,15% và 0,78%), giữa khu vực thành thị và nông thôn (khu vực thành thị tỷ lệ này cao hơn là 1,24%, nông thôn là 0,87%).

Do tỉnh Thái Nguyên ngày càng chú trọng phát triển nông nghiệp nông thôn, đa dạng hóa ngành nghề nông thôn, có nhiều chính sách tạo việc làm phù hợp..., vì vậy đã phần nhiều giảm bớt sức ép của vấn đề việc làm.

3. Đề xuất giải pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm.

Trong điều kiện hiện nay của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung, nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết việc làm, cần phải chú ý và thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:

- Nâng cao trí lực cho người lao động, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các trường đại học. Tăng cường kết nối đào tạo, nghiên cứu khoa học và hỗ trợ khởi nghiệp.

- Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, thực hiện các chính sách thu hút người tài, mở rộng các hình thức liên kết đào tạo quốc tế tại các trường Đại học.

- Giải quyết việc làm cho người lao động: đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo quy hoạch của đất nước, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí, toàn diện. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tập trung vốn vào các dự án thu hút nhiều lao động, các ngành nghề mới đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động. Gắn công tác dạy nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động, dạy nghề theo đơn đặt hàng,…

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved