19/10/2025


19/10/2025
20/10/2025
Đây là giải đáp cho các bài tập về các hệ cơ quan, vệ sinh ăn uống và nhu cầu nước ở trẻ em.
1. Mối Quan Hệ Giữa Các Hệ Cơ Quan
Nói "Các hệ cơ quan trong cơ thể động vật có mối quan hệ mật thiết với nhau" vì cơ thể là một thể thống nhất, nơi mọi hoạt động sống (trao đổi chất, cảm ứng, sinh sản) đều là sự phối hợp của nhiều hệ cơ quan. Mối quan hệ này được thực hiện thông qua hệ thống thần kinh và hệ nội tiết, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ và thích nghi của cơ thể với môi trường.
Ví dụ chứng minh:
Khi chạy bộ, cơ thể cần tăng cường hoạt động để đáp ứng nhu cầu năng lượng và vận động:
Hệ Vận động (cơ, xương) hoạt động cần năng lượng.
Hệ Tiêu hóa và Hệ Bài tiết không trực tiếp tham gia nhưng giảm hoạt động (như giảm tiết nước bọt, giảm hoạt động ruột) để ưu tiên máu cho các hệ khác.
Hệ Tuần hoàn phải tăng nhịp tim và tăng lưu lượng máu để vận chuyển gấp đôi O
2
và chất dinh dưỡng đến cơ (Hệ Vận động).
Hệ Hô hấp phải tăng nhịp thở để lấy thêm O
2
và thải CO
2
(sản phẩm thải của quá trình hô hấp tế bào ở cơ).
Hệ Bài tiết (da) tăng cường tiết mồ hôi để thải nhiệt, giữ thân nhiệt ổn định.
Mọi hệ thống đều phải điều chỉnh hoạt động để phục vụ cho mục tiêu chung là duy trì sự sống và hoạt động của cơ thể.
2. Nội Dung Tuyên Truyền về Giáo Dục Vệ Sinh Ăn Uống
Nếu là một tuyên truyền viên, em sẽ tập trung vào các nội dung sau để giáo dục vệ sinh ăn uống tại địa phương:
"Ăn chín, uống sôi" và Đảm bảo nguồn gốc thực phẩm:
Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc
a
˘
n ch
ı
ˊ
n, u
o
ˆ
ˊ
ng s
o
ˆ
i.
Tuyên truyền về việc lựa chọn thực phẩm tươi sống, có nguồn gốc rõ ràng, không sử dụng thực phẩm ôi thiu, biến chất, hoặc có hóa chất độc hại.
Vệ sinh cá nhân và dụng cụ:
Luôn rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Dụng cụ nấu nướng và ăn uống phải được rửa sạch, phơi khô; thực phẩm sống và chín phải được để riêng biệt để tránh lây nhiễm chéo.
Bảo quản thực phẩm đúng cách:
Thức ăn thừa phải được đậy kín và bảo quản lạnh (dưới 5
∘
C). Khi ăn phải đun s
o
ˆ
i lại.
Bảo vệ thực phẩm khỏi c
o
ˆ
n tr
u
ˋ
ng (ruồi, gián, chuột) và các động vật khác.
3. Bệnh Liên Quan Đến Dinh Dưỡng và Ăn Uống Không Hợp Vệ Sinh
Dưới đây là một số bệnh phổ biến liên quan đến chế độ dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống, cùng với biện pháp phòng tránh:
Tên bệnh Nguyên nhân Tác hại Biện pháp phòng tránh
Tiêu chảy cấp Ăn uống không hợp vệ sinh, thực phẩm bị nhiễm khuẩn (E. coli, Salmonella), nguồn nước bẩn. Mất nước, mất chất điện giải, suy kiệt cơ thể. Nguy hiểm nếu không bù nước kịp thời. Ăn chín, uống sôi. Rửa tay bằng xà phòng. Vệ sinh nguồn nước, dụng cụ ăn uống.
Béo phì Chế độ ăn thừa năng lượng (nhiều chất béo, đường), ít chất xơ; lối sống
ı
ˊ
t vận động. Tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp cao, đau khớp. Ảnh hưởng tâm lí. Ăn uống cân bằng (giảm chất béo, tăng rau củ). Tăng cường vận động thể lực (tối thiểu 60 phút/ngày).
Thiếu máu do thiếu sắt Chế độ ăn thi
e
ˆ
ˊ
u s
a
˘
ˊ
t và vitamin C (giúp hấp thụ sắt); phụ nữ có thai, trẻ em đang lớn. Suy giảm hệ miễn dịch, mệt mỏi, kém tập trung, giảm khả năng học tập và làm việc. Bổ sung thực phẩm gi
a
ˋ
u s
a
˘
ˊ
t (thịt đỏ, gan, đậu, rau xanh đậm) và vitamin C (cam, quýt). Uống viên sắt theo chỉ định.
Xuất sang Trang tính
4. Nhu Cầu Nước Hàng Ngày của Trẻ Em
a) Nhận xét về mối quan hệ giữa cân nặng và nhu cầu nước ở trẻ em
Nhận xét:
Mối quan hệ giữa cân nặng và nhu cầu nước ở trẻ em là tỉ lệ thuận (cân nặng tăng thì nhu cầu nước tăng), nhưng tỉ lệ tăng của nhu cầu nước có xu hướng giảm dần theo trọng lượng cơ thể.
Trong khoảng cân nặng 1−10 kg, nhu cầu là tỉ lệ cố định cao nhất (100 mL/kg).
Khi cân nặng >10 kg, cơ thể có nhu cầu nước n
e
ˆ
ˋ
n cố định (1000 mL), và nhu cầu tăng thêm (biến đổi) theo tỉ lệ th
a
ˆ
ˊ
p hơn (50 mL/kg) cho mỗi kg tăng trưởng.
Khi cân nặng >20 kg, tỉ lệ tăng thêm giảm xuống thấp hơn nữa (20 mL/kg) trên một kg tăng trưởng.
Điều này cho thấy, trẻ sơ sinh v
a
ˋ
trẻ nhỏ (dưới 10 kg) cần lượng nước t
ı
ˊ
nh tr
e
ˆ
n một đơn vị c
a
ˆ
n nặng cao hơn đáng kể so với trẻ lớn hơn.
b) Tính lượng nước mà em cần uống mỗi ngày
Phần này yêu cầu thông tin về cân nặng hiện tại của em để tính toán.
Giả sử em là học sinh trung học và có cân nặng là 45 kg.
Cân nặng 45 kg thuộc nhóm >10 kg và >20 kg, nên ta sẽ sử dụng công thức dành cho trẻ có cân nặng >10 kg và >20 kg theo khuyến nghị (thường là công thức Holiday - Segar được biến đổi):
1. Nhu cầu cho 10 kg đầu tiên:
10 kg×100 mL/kg=1000 mL
2. Nhu cầu cho 10 kg tiếp theo (từ 11 kg đến 20 kg):
10 kg×50 mL/kg=500 mL
3. Nhu cầu cho số cân nặng còn lại (từ 21 kg đến 45 kg):
S
o
ˆ
ˊ
kg c
o
ˋ
n lại=45 kg−20 kg=25 kg
Nhu c
a
ˆ
ˋ
u=25 kg×20 mL/kg=500 mL
4. Tổng lượng nước cần thiết mỗi ngày:
Tổng nhu c
a
ˆ
ˋ
u=1000 mL+500 mL+500 mL=2000 mL
Kết luận (với giả định 45 kg): Lượng nước em cần uống mỗi ngày là 2000 mL (tương đương 2 lít).Đây là giải đáp cho các bài tập về các hệ cơ quan, vệ sinh ăn uống và nhu cầu nước ở trẻ em.
1. Mối Quan Hệ Giữa Các Hệ Cơ Quan
Nói "Các hệ cơ quan trong cơ thể động vật có mối quan hệ mật thiết với nhau" vì cơ thể là một thể thống nhất, nơi mọi hoạt động sống (trao đổi chất, cảm ứng, sinh sản) đều là sự phối hợp của nhiều hệ cơ quan. Mối quan hệ này được thực hiện thông qua hệ thống thần kinh và hệ nội tiết, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ và thích nghi của cơ thể với môi trường.
Ví dụ chứng minh:
Khi chạy bộ, cơ thể cần tăng cường hoạt động để đáp ứng nhu cầu năng lượng và vận động:
Hệ Vận động (cơ, xương) hoạt động cần năng lượng.
Hệ Tiêu hóa và Hệ Bài tiết không trực tiếp tham gia nhưng giảm hoạt động (như giảm tiết nước bọt, giảm hoạt động ruột) để ưu tiên máu cho các hệ khác.
Hệ Tuần hoàn phải tăng nhịp tim và tăng lưu lượng máu để vận chuyển gấp đôi O
2
và chất dinh dưỡng đến cơ (Hệ Vận động).
Hệ Hô hấp phải tăng nhịp thở để lấy thêm O
2
và thải CO
2
(sản phẩm thải của quá trình hô hấp tế bào ở cơ).
Hệ Bài tiết (da) tăng cường tiết mồ hôi để thải nhiệt, giữ thân nhiệt ổn định.
Mọi hệ thống đều phải điều chỉnh hoạt động để phục vụ cho mục tiêu chung là duy trì sự sống và hoạt động của cơ thể.
2. Nội Dung Tuyên Truyền về Giáo Dục Vệ Sinh Ăn Uống
Nếu là một tuyên truyền viên, em sẽ tập trung vào các nội dung sau để giáo dục vệ sinh ăn uống tại địa phương:
"Ăn chín, uống sôi" và Đảm bảo nguồn gốc thực phẩm:
Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc
a
˘
n ch
ı
ˊ
n, u
o
ˆ
ˊ
ng s
o
ˆ
i.
Tuyên truyền về việc lựa chọn thực phẩm tươi sống, có nguồn gốc rõ ràng, không sử dụng thực phẩm ôi thiu, biến chất, hoặc có hóa chất độc hại.
Vệ sinh cá nhân và dụng cụ:
Luôn rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Dụng cụ nấu nướng và ăn uống phải được rửa sạch, phơi khô; thực phẩm sống và chín phải được để riêng biệt để tránh lây nhiễm chéo.
Bảo quản thực phẩm đúng cách:
Thức ăn thừa phải được đậy kín và bảo quản lạnh (dưới 5
∘
C). Khi ăn phải đun s
o
ˆ
i lại.
Bảo vệ thực phẩm khỏi c
o
ˆ
n tr
u
ˋ
ng (ruồi, gián, chuột) và các động vật khác.
3. Bệnh Liên Quan Đến Dinh Dưỡng và Ăn Uống Không Hợp Vệ Sinh
Dưới đây là một số bệnh phổ biến liên quan đến chế độ dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống, cùng với biện pháp phòng tránh:
Tên bệnh Nguyên nhân Tác hại Biện pháp phòng tránh
Tiêu chảy cấp Ăn uống không hợp vệ sinh, thực phẩm bị nhiễm khuẩn (E. coli, Salmonella), nguồn nước bẩn. Mất nước, mất chất điện giải, suy kiệt cơ thể. Nguy hiểm nếu không bù nước kịp thời. Ăn chín, uống sôi. Rửa tay bằng xà phòng. Vệ sinh nguồn nước, dụng cụ ăn uống.
Béo phì Chế độ ăn thừa năng lượng (nhiều chất béo, đường), ít chất xơ; lối sống
ı
ˊ
t vận động. Tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp cao, đau khớp. Ảnh hưởng tâm lí. Ăn uống cân bằng (giảm chất béo, tăng rau củ). Tăng cường vận động thể lực (tối thiểu 60 phút/ngày).
Thiếu máu do thiếu sắt Chế độ ăn thi
e
ˆ
ˊ
u s
a
˘
ˊ
t và vitamin C (giúp hấp thụ sắt); phụ nữ có thai, trẻ em đang lớn. Suy giảm hệ miễn dịch, mệt mỏi, kém tập trung, giảm khả năng học tập và làm việc. Bổ sung thực phẩm gi
a
ˋ
u s
a
˘
ˊ
t (thịt đỏ, gan, đậu, rau xanh đậm) và vitamin C (cam, quýt). Uống viên sắt theo chỉ định.
Xuất sang Trang tính
4. Nhu Cầu Nước Hàng Ngày của Trẻ Em
a) Nhận xét về mối quan hệ giữa cân nặng và nhu cầu nước ở trẻ em
Nhận xét:
Mối quan hệ giữa cân nặng và nhu cầu nước ở trẻ em là tỉ lệ thuận (cân nặng tăng thì nhu cầu nước tăng), nhưng tỉ lệ tăng của nhu cầu nước có xu hướng giảm dần theo trọng lượng cơ thể.
Trong khoảng cân nặng 1−10 kg, nhu cầu là tỉ lệ cố định cao nhất (100 mL/kg).
Khi cân nặng >10 kg, cơ thể có nhu cầu nước n
e
ˆ
ˋ
n cố định (1000 mL), và nhu cầu tăng thêm (biến đổi) theo tỉ lệ th
a
ˆ
ˊ
p hơn (50 mL/kg) cho mỗi kg tăng trưởng.
Khi cân nặng >20 kg, tỉ lệ tăng thêm giảm xuống thấp hơn nữa (20 mL/kg) trên một kg tăng trưởng.
Điều này cho thấy, trẻ sơ sinh v
a
ˋ
trẻ nhỏ (dưới 10 kg) cần lượng nước t
ı
ˊ
nh tr
e
ˆ
n một đơn vị c
a
ˆ
n nặng cao hơn đáng kể so với trẻ lớn hơn.
b) Tính lượng nước mà em cần uống mỗi ngày
Phần này yêu cầu thông tin về cân nặng hiện tại của em để tính toán.
Giả sử em là học sinh trung học và có cân nặng là 45 kg.
Cân nặng 45 kg thuộc nhóm >10 kg và >20 kg, nên ta sẽ sử dụng công thức dành cho trẻ có cân nặng >10 kg và >20 kg theo khuyến nghị (thường là công thức Holiday - Segar được biến đổi):
1. Nhu cầu cho 10 kg đầu tiên:
10 kg×100 mL/kg=1000 mL
2. Nhu cầu cho 10 kg tiếp theo (từ 11 kg đến 20 kg):
10 kg×50 mL/kg=500 mL
3. Nhu cầu cho số cân nặng còn lại (từ 21 kg đến 45 kg):
S
o
ˆ
ˊ
kg c
o
ˋ
n lại=45 kg−20 kg=25 kg
Nhu c
a
ˆ
ˋ
u=25 kg×20 mL/kg=500 mL
4. Tổng lượng nước cần thiết mỗi ngày:
Tổng nhu c
a
ˆ
ˋ
u=1000 mL+500 mL+500 mL=2000 mL
Kết luận (với giả định 45 kg): Lượng nước em cần uống mỗi ngày là 2000 mL (tương đương 2 lít).
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
19/10/2025
19/10/2025
18/10/2025
18/10/2025
Top thành viên trả lời