Để giải quyết các câu hỏi b, c, d mà bạn đưa ra, chúng ta sẽ sử dụng kiến thức về di truyền học. Dưới đây là cách giải cho từng câu:
**Câu b: Ở F1 có số cây có kiểu gen đồng hợp lặn về cả 2 cặp gen chiếm tỷ lệ bao nhiêu?**
Trong quần thể, kiểu gen được cho là:
- 0,4 Aa BB
- 0,4 Aa bb
- 0,2 Aa Bb
Để có kiểu gen đồng hợp lặn về cả 2 cặp gen, chúng ta cần tìm số cây có kiểu gen aa bb. Tuy nhiên, từ thông tin đã cho, không có alen aa trong phần kiểu gen của quần thể F1. Do đó, tỷ lệ cây có kiểu gen đồng hợp lặn về cả 2 cặp gen (aa bb) là 0.
**Câu c: Trong tổng số cây cao, đỏ ở F1, số cây có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen chiếm tỷ lệ bao nhiêu?**
Cây cao tương ứng với kiểu gen Aa (do A quy định thân cao) và cây đỏ tương ứng với kiểu gen BB (do B quy định màu đỏ). Ta có các kiểu gen như sau:
- 0,4 Aa BB
- 0,2 Aa Bb
Tổng số cây cao, đỏ (Aa BB + Aa Bb) = 0,4 + 0,2 = 0,6.
Số cây dị hợp về 2 cặp gen là kiểu gen AaBb, trong trường hợp này, không có thông tin cụ thể về cây AaBb, nhưng có thể giả định rằng cây này không có trong quần thể. Do đó, tỷ lệ cây có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen trong tổng số cây cao, đỏ là 0.
**Câu d: Tỉ lệ cây có 3 kiểu alen trội F1?**
Cây có 3 kiểu alen trội sẽ bao gồm các kiểu gen có ít nhất 1 alen trội ở cả 2 cặp gen. Chúng ta có các kiểu gen như sau:
- 0,4 Aa BB (có 3 alen trội A và B)
- 0,4 Aa bb (có 1 alen trội A)
- 0,2 Aa Bb (có 3 alen trội A và B)
Tổng tỷ lệ cây có ít nhất 1 alen trội trong F1 sẽ là:
0,4 + 0,2 + 0,4 = 1 (vì cả 3 kiểu gen đều có ít nhất 1 alen trội).
Vậy tỷ lệ cây có 3 kiểu alen trội (Aa BB, Aa Bb) là 0,4 + 0,2 = 0,6.
Hy vọng rằng những phân tích này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các câu hỏi trong bài tập của mình!