câu 1. Trong bài thơ "Thu Vịnh", tác giả Nguyễn Khuyến sử dụng cách gieo vần chân, tức là vần được đặt ở cuối câu thơ. Cụ thể, các cặp vần được gieo theo thứ tự như sau:
- - : Vần "cao" - "hiền".
- - : Vần "phủ" - "vào".
- - : Vần "gió" - "nước".
- - : Vần "năm" - "nào".
- - : Vần "thẹn" - "đào".
Cách gieo vần này tạo nên sự hài hòa về âm thanh, giúp cho bài thơ trở nên du dương, dễ nhớ và tăng thêm tính nhạc điệu cho tác phẩm. Đồng thời, nó còn góp phần làm nổi bật chủ đề của bài thơ, đó là tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước của tác giả.
câu 2. Trong bài thơ "Thu Vịnh", tác giả Nguyễn Khuyến sử dụng nhiều cách ngắt nhịp khác nhau để tạo nên hiệu quả nghệ thuật riêng biệt cho mỗi câu thơ.
- : "Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao" - Ngắt nhịp 4/3, nhấn mạnh vào màu sắc xanh ngắt của bầu trời thu, gợi tả sự bao la, rộng lớn của khung cảnh thiên nhiên.
- : "Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu" - Ngắt nhịp 4/3, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thanh thoát, phù hợp với hình ảnh cây trúc mảnh mai, yếu ớt trong gió thu.
- : "Nước biếc trông như từng khói phủ" - Ngắt nhịp 4/3, nhấn mạnh vào màu nước biếc, gợi tả vẻ đẹp thanh tao, trữ tình của dòng sông mùa thu.
- : "Song thưa để mặc bóng trăng vào" - Ngắt nhịp 4/3, tạo cảm giác tĩnh lặng, yên bình, phù hợp với khung cảnh đêm trăng thanh vắng.
- : "Mấy chùm trước giậu, hoa năm ngoái" - Ngắt nhịp 4/3, nhấn mạnh vào sự tàn phai của thời gian, gợi tả nỗi buồn man mác của thi sĩ khi nhìn thấy những bông hoa đã qua đi.
- : "Một tiếng trên không, ngỗng nước nào?" - Ngắt nhịp 4/3, tạo cảm giác bất ngờ, ngỡ ngàng, thể hiện tâm trạng băn khoăn, suy tư của nhà thơ về cuộc sống.
- : "Nhân hứng cũng vừa toan cất bút," - Ngắt nhịp 4/3, nhấn mạnh vào tâm trạng vui tươi, phấn khởi của nhà thơ khi muốn viết lên những vần thơ đẹp về mùa thu.
- : "Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào" - Ngắt nhịp 4/3, tạo cảm giác tiếc nuối, day dứt, thể hiện sự tự trách bản thân vì chưa xứng đáng với tài năng của bậc tiền bối.
Cách ngắt nhịp linh hoạt, biến đổi trong bài thơ giúp cho lời thơ thêm phần sinh động, hấp dẫn, đồng thời góp phần thể hiện chủ đề, nội dung của bài thơ một cách sâu sắc.
câu 3. - Biện pháp tu từ:
+ Nhân hóa: "cần trúc lơ phơ", "gió hắt hiu". Tác dụng: Gợi tả khung cảnh mùa thu thanh bình, yên ả, tạo nên cảm giác nhẹ nhàng, thư thái cho người đọc.
+ Ẩn dụ: "nước biếc" - ẩn dụ cho bầu trời trong xanh, rộng lớn; "khói phủ" - ẩn dụ cho sự tĩnh lặng, thanh bình của làng quê. Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ, giúp người đọc dễ dàng hình dung được vẻ đẹp của mùa thu.
+ Câu hỏi tu từ: "Nhân hứng cũng vừa toan cất bút, nghĩ ra lại thẹn với ông đào?" Tác dụng: Thể hiện tâm trạng băn khoăn, trăn trở của tác giả khi đứng trước cảnh đẹp của mùa thu. Ông tự hỏi liệu mình có đủ tài năng để viết về mùa thu hay không, đồng thời thể hiện sự kính trọng đối với những bậc tiền bối đi trước.
- Phân tích hiệu quả nghệ thuật:
+ Biện pháp nhân hóa làm cho cảnh vật trở nên sinh động, gần gũi với con người hơn.
+ Biện pháp ẩn dụ tăng thêm tính biểu cảm cho câu thơ, khiến người đọc cảm nhận được vẻ đẹp thanh tao, thuần khiết của mùa thu.
+ Câu hỏi tu từ thể hiện tâm trạng phức tạp của tác giả, góp phần làm cho bài thơ thêm sâu sắc, giàu ý nghĩa.
Kết luận: Bài thơ "Thu Vịnh" sử dụng nhiều biện pháp tu từ độc đáo, góp phần tạo nên bức tranh mùa thu đẹp đẽ, thanh bình và đầy cảm xúc. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết và lòng biết ơn đối với quê hương đất nước.