câu 47: Sự kiện đánh dấu chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước trở thành một hệ thống thế giới là b. thắng lợi của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu (1945 - 1949).
câu 48: Từ thành công của Liên Xô trong giai đoạn 1945-1973, Việt Nam đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước hiện nay. Trong số các lựa chọn được đưa ra, những bài học quan trọng bao gồm:
a. Tinh thần "tự lực tự cường" trong xây dựng đất nước: Đây là một bài học quan trọng, nhấn mạnh việc Việt Nam cần phải tự lực, tự cường trong phát triển kinh tế và xã hội, không phụ thuộc hoàn toàn vào sự giúp đỡ từ bên ngoài.
b. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Bài học này cho thấy Việt Nam cần phải kết hợp giữa kinh tế thị trường và các nguyên tắc xã hội chủ nghĩa để phát triển bền vững.
d. Mở cửa hội nhập, ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất: Việc mở cửa hội nhập và áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất là rất cần thiết để nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng sản phẩm.
Còn lựa chọn c. chỉ mở rộng hợp tác, giao lưu với các nước xã hội chủ nghĩa không hoàn toàn phù hợp với xu hướng hiện nay, khi Việt Nam đang mở rộng hợp tác với nhiều quốc gia khác nhau, không chỉ giới hạn trong các nước xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, các bài học từ Liên Xô đã giúp Việt Nam định hình chiến lược phát triển, trong đó tinh thần tự lực tự cường, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và mở cửa hội nhập là những yếu tố quan trọng.
câu 49: Lý do thực dân Anh ra sức kìm hãm sự phát triển kinh tế ở 13 thuộc địa bắc mĩ là bởi là vì nền kinh tế 13 thuộc địa trở thành đối thủ cạnh tranh với chính quốc. Khi đến giữa thế kỉ XVIII, nền công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa ở 13 thuộc địa đã có bước ngoặc vô cùng đáng kể. Vì thế nó đã làm cho Bắc Mĩ cạnh tranh với nước Anh. Chính lý do thế nên chính phủ Anh cấm sản xuất hàng loạt mặt hàng của Bắc Mĩ và ban hành chế độ thuế khóa vô cùng nặng nề. Mục đích là không để nền kinh tế của 13 thuộc địa trở thành 1 trong những đối thủ cạnh tranh với chính quốc.
câu 50: Mức độ thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại khác nhau chủ yếu là do b. giai cấp lãnh đạo. Giai cấp lãnh đạo đóng vai trò quyết định trong việc định hình mục tiêu và phương thức của cuộc cách mạng, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
Về phần câu trắc nghiệm đúng sai, bạn cần cung cấp thêm thông tin hoặc câu hỏi cụ thể để tôi có thể hỗ trợ bạn tốt hơn.
câu 4: trong phần thi trắc nghiệm đúng/sai sẽ có 4 ý a, b, c, d. Thí sinh sẽ lựa chọn đúng hoặc sai cho từng ý. Cách tính điểm cho phần này như sau:
- Nếu thí sinh chọn đúng 1 ý, sẽ được 0,1 điểm.
- Nếu thí sinh chọn đúng 2 ý, sẽ được 0,25 điểm.
- Nếu thí sinh chọn đúng 3 ý, sẽ được 0,5 điểm.
- Nếu thí sinh chọn đúng cả 4 ý, sẽ được 1 điểm.
Tổng điểm tối đa cho câu này là 1 điểm.
câu 1: a) Cuối thế kỉ XV - đầu thế kỉ XVI, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thâm nhập mạnh vào nông nghiệp Anh. Điều này thể hiện qua việc quý tộc mới đã chuyển đổi đất đai từ canh tác nông nghiệp sang chăn nuôi cừu để thu lợi nhuận.
b) Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phong trào "rào đất cướp ruộng" ở Anh là do sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp len dạ. Nhu cầu về len dạ tăng cao đã thúc đẩy quý tộc mới chuyển đổi đất đai để nuôi cừu.
c) Sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp đã làm xuất hiện tầng lớp quý tộc mới, và sau này họ đã liên minh với tư sản để chống lại chế độ phong kiến Anh, tạo ra những thay đổi lớn trong cấu trúc xã hội.
d) Phong trào "rào đất cướp ruộng" không góp phần cải thiện đời sống của nông dân Anh trước cách mạng tư sản, mà ngược lại, nó đã khiến nhiều nông dân mất đất, trở nên nghèo khổ và phải di cư ra thành phố hoặc ra nước ngoài làm thuê.
câu 2: Đoạn tư liệu của V.I. Lê-nin nhấn mạnh rằng chủ nghĩa tư bản không thể tồn tại và phát triển nếu không mở rộng phạm vi thống trị và lôi cuốn các vùng lãnh thổ không theo chế độ tư bản vào nền kinh tế thế giới. Dưới đây là phân tích các ý trong câu hỏi:
a) Sự phát triển nhanh chóng của chủ nghĩa tư bản kéo theo nhu cầu ngày càng cao về nguyên liệu và nhân công: Đây là một nhận định đúng, vì sự phát triển của chủ nghĩa tư bản thường dẫn đến nhu cầu lớn về nguyên liệu và lao động để phục vụ cho sản xuất.
b) Để tồn tại và phát triển được, chủ nghĩa tư bản phải thường xuyên mở rộng phạm vi thống trị của nó: Đây là một điểm chính trong đoạn tư liệu, thể hiện rằng sự mở rộng là cần thiết cho sự sống còn của chủ nghĩa tư bản.
c) Trong giai đoạn xác lập, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc cùng với quá trình xâm lược thuộc địa: Đây là một nhận định đúng, vì trong giai đoạn phát triển, chủ nghĩa tư bản thường đi kèm với việc xâm lược và thiết lập thuộc địa để mở rộng thị trường và nguồn nguyên liệu.
d) Chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn phát triển cao hơn của chủ nghĩa tư bản mà tất cả các nước theo thể chế tư bản đều trải qua: Đây cũng là một nhận định đúng, vì chủ nghĩa đế quốc được coi là giai đoạn cuối cùng trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, nơi mà các nước tư bản tìm cách mở rộng quyền lực và ảnh hưởng ra toàn cầu.
Tóm lại, tất cả các ý trên đều có cơ sở và liên quan đến nội dung của đoạn tư liệu.
câu 3: Xin chào, tôi có thể giúp gì cho bạn?
bạn: Tôi muốn đọc đoạn tư liệu sau đây.
Timi: Được, đây là đoạn tư liệu mà bạn muốn đọc:
"Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Đoạn tư liệu:
- Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta đã đề ra đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Đường lối đó đã được thể hiện qua các văn kiện quan trọng như: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960); Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976); Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (3/1982); Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986); Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991); Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996); Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001); Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006); Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (1/2011); Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (1/2016)."