1. Tóm tắt luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của ba văn bản nghị luận đã học:
| Văn bản | Luận đề | Luận điểm | Lí lẽ và Bằng chứng |
|---|---|---|---|
| Bức thư của thủ lĩnh da đỏ | Sự khác biệt giữa lối sống của con người và thiên nhiên | Con người cần phải tôn trọng và bảo vệ môi trường tự nhiên | - Thiên nhiên là mẹ của mọi loài vật, cung cấp nguồn sống cho con người. - Con người không nên xâm phạm đất đai, tài nguyên của thiên nhiên. - Cần giữ gìn và bảo tồn vẻ đẹp của thiên nhiên. | - Câu chuyện về dòng sông, cánh rừng, ngọn núi thiêng liêng đối với người da đỏ. - Hình ảnh so sánh độc đáo: "Đất là Mẹ" nhấn mạnh mối quan hệ mật thiết giữa con người và thiên nhiên. |
| Lúc ấy...ta cũng sung sướng như khi ta được chiếc nôi êm ấm lá bao bọc." | - Vẻ đẹp của mùa thu qua cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh. - Mùa thu trong thơ ca truyền thống thường buồn bã, ảm đạm. | - Cảm giác se lạnh, hương ổi phả vào gió se. - Tiếng chim bắt đầu vội vã, đám mây vắt nửa mình sang thu. - Sự thay đổi của cảnh vật báo hiệu mùa thu đến. | - Các hình ảnh cụ thể: "Sương chùng chình qua ngõ", "Hương ổi phả vào gió se", "Tiếng chim bắt đầu vội vã", "Đám mây vắt nửa mình sang thu". - Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh. |
| Lối sống đơn giản - Xu thế của thế kỉ XXI | Lối sống đơn giản đang trở thành xu hướng chung của thế kỉ XXI | - Sống đơn giản giúp con người tìm thấy hạnh phúc và bình yên. - Giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc và nâng cao chất lượng cuộc sống. | - Thực trạng xã hội hiện đại: áp lực công việc, căng thẳng, stress,... - Lợi ích của lối sống đơn giản: giảm bớt lo lắng, tận hưởng cuộc sống, tạo ra nhiều thời gian cho gia đình và bạn bè. | - Thống kê về số giờ làm việc trung bình mỗi ngày của người dân ở các nước phát triển. - Ví dụ về những người nổi tiếng lựa chọn lối sống đơn giản: Henry David Thoreau, John Muir, Eleanor Roosevelt. |
2. Căn cứ vào đâu để phân biệt bằng chứng khách quan với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết trong văn bản nghị luận?
Để phân biệt bằng chứng khách quan với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết trong văn bản nghị luận, ta cần dựa vào tính chất của hai loại này:
- Bằng chứng khách quan: Là những thông tin, dữ liệu, sự kiện, dẫn chứng cụ thể, rõ ràng, có thể kiểm chứng được. Bằng chứng khách quan thường là những điều xảy ra trong thực tế, được ghi chép lại hoặc được chứng minh bởi khoa học.
- Ý kiến, đánh giá chủ quan: Là những suy nghĩ, cảm xúc, quan điểm cá nhân của tác giả về một vấn đề nào đó. Ý kiến, đánh giá chủ quan thường mang tính chủ quan, không thể kiểm chứng được.
Ví dụ:
- "Thiên nhiên là mẹ của mọi loài vật, cung cấp nguồn sống cho con người." (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ) là bằng chứng khách quan vì nó dựa trên thực tế: thiên nhiên cung cấp thức ăn, nước uống, không khí, ánh sáng cho con người.
- "Con người không nên xâm phạm đất đai, tài nguyên của thiên nhiên." (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ) là ý kiến, đánh giá chủ quan của tác giả vì đây là quan điểm riêng của ông về cách ứng xử với thiên nhiên.
3. Luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có vai trò gì trong việc thể hiện luận đề?
Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện luận đề của văn bản nghị luận:
- Luận đề: Là nội dung chính mà tác giả muốn khẳng định, bàn luận.
- Luận điểm: Là những luận cứ, lập luận nhằm chứng minh cho luận đề.
- Lí lẽ: Là những lý do, dẫn chứng logic, hợp lý để củng cố cho luận điểm.
- Bằng chứng: Là những ví dụ, dẫn chứng cụ thể, xác thực để minh họa cho lí lẽ.
Sự kết hợp chặt chẽ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng sẽ giúp cho văn bản nghị luận trở nên thuyết phục, hấp dẫn và dễ hiểu hơn.
4. Liệt kê ít nhất mười từ có chứa các yếu tố Hán Việt đã học trong bài và giải thích nghĩa của chúng.
Dưới đây là danh sách 10 từ có chứa các yếu tố Hán Việt đã học trong bài:
| Từ | Giải thích nghĩa |
|---|---|
| Thiên nhiên | Tự nhiên, vũ trụ |
| Bảo vệ | Giữ gìn, che chở |
| Đất đai | Vùng đất, lãnh thổ |
| Tài nguyên | Nguồn lực, tiềm năng |
| Môi trường | Điều kiện sống |
| Xâm phạm | Vi phạm, xâm nhập |
| Truyền thống | Phong tục, tập quán |
| Tôn trọng | Kính trọng, nể phục |
| Ứng xử | Cách cư xử |
| Đơn giản | Giản dị, đơn sơ |
5. Trình bày những kĩ năng viết để tăng sức thuyết phục cho văn bản nghị luận về vấn đề của đời sống.
Để tăng sức thuyết phục cho văn bản nghị luận về vấn đề của đời sống, ta cần chú ý những kỹ năng sau:
- Xác định rõ luận đề: Luận đề cần ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu và phù hợp với mục đích của bài viết.
- Phát triển luận điểm: Luận điểm cần được xây dựng dựa trên cơ sở vững chắc của lí lẽ và bằng chứng.
- Sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục: Lí lẽ cần logic, hợp lý, bằng chứng cần xác thực, cụ thể.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc: Bài viết cần được sắp xếp theo một trật tự logic, dễ đọc, dễ hiểu.
- Sử dụng ngôn ngữ phù hợp: Ngôn ngữ cần phù hợp với đối tượng, mục đích và phong cách của bài viết.
6. Ghi lại những kinh nghiệm em thu nhận được sau khi thực hiện bài thuyết trình buổi tọa đàm "Con người và thiên nhiên".
Sau khi tham gia buổi tọa đàm "Con người và thiên nhiên", tôi đã rút ra được những kinh nghiệm sau:
- Hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của thiên nhiên đối với cuộc sống con người.
- Nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm của mỗi người trong việc bảo vệ môi trường.
- Biết cách sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp để thu hút sự chú ý của người nghe.
- Rèn luyện khả năng tư duy logic, phản biện và thuyết phục người khác.
7. Em hãy thiết kế một sản phẩm sáng tạo mang thông điệp: "Mọi sự sống đều thì liêng, đáng quý".
Sản phẩm sáng tạo có thể là một tấm thiệp, một bức tranh, một đoạn video clip,... với thông điệp "Mọi sự sống đều thiêng liêng, đáng quý". Sản phẩm cần thể hiện được tình yêu thiên nhiên, lòng trân trọng sự sống và kêu gọi mọi người cùng chung tay bảo vệ môi trường.