
24/11/2025
25/11/2025
Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa Thế giới, tên tuổi của ông gắn liền với tác phẩm "T tác số một của văn học trung đại Việt Nam, ngoài "Truyện Kiều" ông còn nhiều tác phẩm độc đáo thuộc phong phú. Trong đó, đáng chú ý là những bài thơ chữ Hán thể hiện cảm hứng ngợi ca cảnh đẹp đất nư bài thơ "Sắp đặt cuộc chơi thưởng nguyệt". Cảm hứng nhân đạo trong sáng tác của Nguyễn Du là cảm hứng trân trọng và thương xót cho số phận mà bạc mệnh. Bên cạnh đó, nó còn mang tinh thần ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp của con người, thiên nhiê Thuý Vân, Thuý Kiều trong đoạn trích "Chị em Thuý Kiều" hay cảnh thiên nhiên tươi đẹp nơi núi Dục Thuý Thuý Sơn" là những minh chứng tiêu biểu. Đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" nằm ở phần thứ hai "Gia biến và lưu lạc". Sau khi biết mình bị lừa vào Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà sợ mất vốn, bèn lựa lời khuyên giải, cho người mua thuốc thang và hứa hẹ phục, sẽ gả nàng cho một người đàn ông tốt nhưng thực chất là giam lỏng Kiều ở lầu Ngưng Bích, chờ t âm mưu mới. Sáu câu thơ mở đầu đoạn trích là tâm trạng bơ vơ, buồn tủi và xót xa đau đớn của Thúy K cuộc đời: "Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng." Sau khi trao duyên cho em, Kiều theo Mã Giám Sinh về Lâm Tri. Tưởng chừng cuộc đời nàng sẽ bớt khổ n được. Bị đưa đến lầu xanh, Kiều dằn vặt, tự trách, thương tiếc cho chính mình rồi nàng nghĩ đến cảnh gi yêu. Vì thương cha, thương em, vì hành động bất chính của Mã Giám Sinh mà Kiều quyết định tự vẫn. Tú bèn lựa lời khuyên giải, cho người mua thuốc thang và hứa hẹn khi nàng bình phục, sẽ gả nàng cho mộ tốt nhưng thực chất là giam lỏng Kiều ở lầu Ngưng Bích, chờ thời cơ thực hiện âm mưu mới. Đoạn trích " Bích" nằm ở phần thứ hai "Gia biến và lưu lạc". Không gian nghệ thuật được khắc họa qua cái nhìn từ điểm nhìn của Thúy Kiều. Đó là một không gian r vắng, rợn ngợp nhưng toàn cảnh chỉ có một mình nàng đơn độc. Từ trên lầu cao, tầm mắt của nàng m trăng gần, rồi tới bốn bề bát ngát, tiếp đó là những cồn cát vàng nối tiếp nhau, cùng với bụi hồng dặm Cảnh thiên nhiên được bao quát từ gần đến cao xa, rồi trở lại gần với khung cảnh lầu ngưng bích. Nhưn hình bóng của Thúy Kiều. Nàng đang ở trong tâm trạng cô đơn buồn tủi nên cảnh vật xung quanh dù c lớn nhưng lại không đem lại niềm vui, sự thoải mái cho nàng mà ngược lại càng tô đậm tình cảnh cô đơ Thời gian nghệ thuật tuần hoàn khép kín, cứ trở đi trở lại sớm lại thành trưa, chiều lại thành tối, ngày này năm này qua năm khác. Thời gian tuần hoàn khép kín làm cho tâm trạng con người thêm nặng nề, u u điệp từ "buồn trông" được lặp lại bốn lần ở đầu mỗi câu thơ như nỗi buồn chồng chất, chất chứa trong t gái. Trong nỗi buồn đó, nàng nhớ tới Kim Trọng, nhớ đến chàng nàng xấu hổ, tội lỗi vì đã không giữ trọn lời đ Với cha mẹ, nàng xót xa khi nghĩ đến cảnh cha mẹ già yếu còn phải tựa cửa trông con. Bằng bút pháp ngụ tình, tác giả đã diễn tả tâm trạng buồn bã cô đơn của Thúy Kiều trong hoàn cảnh bị giam lỏng ở lầ đó giúp ta hiểu thêm về tấm lòng nhân hậu, giàu tình yêu thương của nàng Kiều. "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày mong mai chờ 12:03 25/11/25 bài văn phân tích một tác phẩm thơ nôm 692456f0a20f5375e58d592d | Fqa.vn https://fqa.vn/cau-hoi/692456f0a20f5375e58d592d 2/5 Chân trời góc bể bơ vơ Tấm son gột rửa bao giờ cho phai" Nỗi nhớ chàng Kim được thể hiện qua hai điển cố "giấc hòe", "tơ phím". Điển cố "giấc hòe" lấy từ điển tích đại Trung Quốc thường ngâm thơ dưới bóng cây hoè. Điển cố "tơ phím" mượn từ điển tích vua Thuần Vu sau khi nghe đàn xong mọi người đều quên hết mọi việc khác. Hai điển cố này vừa gợi lại khung cảnh đ đính ước bên ánh trăng, bên ánh đèn dưới thềm hoa. Vừa gợi lại khung cảnh đêm nàng Kiều đàn cho K Đồng thời, cho thấy tâm trạng nhớ nhung, luyến tiếc của Thúy Kiều. Nhớ về những kỉ niệm đêm trăng, nà ngọn đèn khi in bóng hai người lồng vào nhau, nhớ về cảnh nàng đàn cho Kim Trọng nghe. Khi nhớ về Kim Trọng, nàng còn nhớ đến lời thề nguyền đính ước. Nàng tưởng tượng ở nơi xa Kim Trọng về mình, đang mong ngóng tin tức của mình. Rồi nàng lại nghĩ đến cảnh mình đã không giữ trọn lời thề chàng. Nàng đau đớn, xót xa, tủi hổ vì nghĩ rằng mình là kẻ phụ bạc. Nàng còn tự coi mình là người phạ trừng phạt. Tấm lòng thủy chung son sắt ấy của Thúy Kiều thật đáng trân trọng. "Xót người tựa cửa hôm mai Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ Sân Lai cách mấy nắng mưa Có khi gốc tử đã vừa người ôm" Ở bốn câu thơ tiếp theo, nỗi nhớ của Kiều hướng về cha mẹ. Tác giả sử dụng thành ngữ "quạt nồng ấp l lai" , " gốc tử" để thể hiện tâm trạng nhớ nhung, lo lắng, sự hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ. Thành n lạnh" ý chỉ hành động chăm sóc, quạt cho cha mẹ ngủ những khi nóng, nằm đệm lót ấm áp; phụng dư mẹ những khi trời rét mát. Điển cố "sân lai" , "gốc tử" đều ẩn dụ cho cha mẹ. Nàng tưởng tượng nơi quê nhà tất cả đã đổi thay. Cha thêm một già yếu mà nàng thì thẫn thờ xa cách ở nơi xứ người. Nghĩ đến cảnh cha mẹ ngày càng già y thẫn thờ xa cách ở nơi xứ người. Nghĩ đến cảnh cha mẹ ngày càng già yếu, chẳng rõ ai người chăm sóc xa, đau đớn. Cụm từ "cách mấy nắng mưa" chỉ thời gian xa cách dài đằng đẵng, qua bao mùa mưa nắ nhận thấy, khi nhớ về Kim Trọng, Kiều ở vị trí thứ hai, còn khi nhớ về cha mẹ, Kiều ở vị trí thứ nhất. Điều đó hiếu thảo của nàng. "Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu Buồn trông nội cỏ dầu dầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi" Điệp từ "buồn trông" đứng ở đầu mỗi câu thơ mang ý nghĩa nhấn mạnh. Mỗi lần từ buồn trông xuất hiện hình ảnh, cảnh vật khác nhau khiến bức tranh cảnh biển cũng như tâm trạng của Kiều mỗi lúc một nặn Ở cặp lục bát thứ hai, thứ ba và thứ tư, điệp từ "buồn trông" đều kết hợp với các hình ảnh "cánh buồm xa mới sa", "hoa trôi man mác", "nội cỏ dầu dầu", "chân mây mặt đất", "gió cuốn mặt duềnh", "tiếng sóng ầm hiện lên qua cái nhìn đầy tâm trạng của Thúy Kiều. Dường như, nỗi buồn của nàng đang thấm vào cản đều nhuốm một nỗi sầu tê tái. Cảnh biển chiều hôm với cánh buồm thấp thoáng xa xa gợi nỗi buồn về đình. Cánh hoa tàn nát nổi trên dòng nước mới sa gợi nỗi buồn về thân phận bèo dạt mây nổi, về tình y cỏ héo úa, màu sắc ảm đạm kéo dài từ chân mây đến mặt đất gợi nỗi buồn về sự cô đơn, lẻ loi, bế tắc Tiếng sóng ầm ầm như tiếng gào thét của lòng người. Các từ láy "thấp thoáng", "xa xa", "man mác", "dầu dầu", "xanh xanh", "ầm ầm" vừa có tác dụng miêu tả c dụng bộc lộ tâm trạng nhân vật. Các từ ghép "cửa bể", "chiều hôm", "hoa", "ngọn nước", "nội cỏ", "gió", "só hiu", "mặt duềnh" góp phần gợi cảnh tượng biển khơi mênh mông, rộng lớn và tâm trạng buồn thương, Kiều. Như vậy, bằng việc sử dụng kết hợp các biện pháp nghệ thuật như tả cảnh ngụ tình, điệp từ, từ láy, từ g Nguyễn Du đã khắc họa thành công tâm trạng buồn thương, lo lắng, sợ hãi của Thúy Kiều khi ở nơi lầu N thời, qua đó cũng giúp người đọc thấy được tấm lòng nhân hậu, cảm thương sâu sắc của nhà thơ đối v mệnh. 12:03 25/11/25 bài văn phân tích một tác phẩm thơ nôm 692456f0a20f5375e58d592d | Fqa.vn dưới 10 Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" đã đạt tới trình độ bậc thầy. Chỉ qu trạng của Thúy Kiều được thể hiện sinh động, phong phú. Qua đó, giúp ta hiểu thêm về nhân vật Thúy K
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
5 giờ trước
11 giờ trước
Top thành viên trả lời